
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC ****** | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ******** |
Số: 94/HĐNN7 | Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 1987 |
CÔNG VĂN
VỀ GIẢITHÍCH VIỆC “TƯỚC DANH HIỆU QUÂN NHÂN” THEO ĐIỀU 71 BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Về công văn không số ngày 14 tháng2 năm 1987 của Tòa án nhân dân tối cao đề nghị giải thích Điều71 của Bộ luật hình sự. Hội đồng Nhà nước có ý kiến như sau:
1- Điều 21 của Bộluật hình sự quy định hệ thống các hình phạt, trong đó “tước danh hiệu quânnhân” là một hình phạt bổ sung.
Bạn đang xem: Tước quân tịch là gì
Căn cứ vào quy định chung ở Điều 21, Điều 71 quy định cụ thể: “Tướcdanh hiệu quân nhân là hình phạt bổ sung có thể được áp dụng đối với quân nhântội nghiêm trọng do cố ý”.
Theo tinh thần và lời văn của điềuluật trên đây, thì:
– “Tước danh hiệu quân nhân” làhình phạt bổ sung có thể được áp dụng đối với quân nhân phạm tội… nghĩa là tùytừng trường hợp cụ thể có thể áp dụng, cũng có thể không áp dụng, không phải làtrường hợp nào cũng áp dụng.
– Hình phạt bổ sung này chỉ có thểđược áp dụng đối với quân nhân phạm tội nghiêm trọng…, nghĩa là phạm tội gâynguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy làtrên 5 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Ví dụ: phạm tội bỏ vị trí chiến đấu(Điều 258 của Bộ luật hình sự, kể cả khung 1 và khung 2);phạm tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 97 của Bộ luật hình sự, khung 2 và khung 3)…
– Hình phạt bổ sung này lại chỉ cóthể được áp dụng đối với quân nhân phạm tội nghiêm trọng do cố ý. Còn đối vớitrường hợp tuy phạm tội nghiêm trọng nhưng do vô ý, thì không được áp dụng. Chẳnghạn phạm tội vô ý làm hư hỏng vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự, tuy khung 2điều 270 của Bộ luật hình sự quy định mức hình phạt cao nhấtđến 10 năm tù, nhưng không được áp dụng hình phạt “tước danh hiệu quân nhân”.
Xem thêm: Mafia Là Gì – Tìm Hiểu Về Nguồn Gốc Danh Từ Mafia
– Việc tước danh hiệu quân nhân cóthể được áp dụng không phải chỉ đối với những trường hợp quân nhân phạm các tộithuộc Chương XI trong phần các tội phạm của Bộ luật hình sự, mà còn đối với nhữngtrường hợp quân nhân phạm các tội thuộc các Chương khác của Bộ luật hình sự, nếulà tội phạm nghiêm trọng do cố ý.
2- Cần xác định rõ thương binhkhông phải là một danh hiệu. Người được cấp giấy chứng nhận thương binh là ngườiđược xác nhận tình trạng thương tật trong chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu. Ngườiđược chứng nhận là thương binh được hưởng các chính sách ưu đãi do Nhà nước quyđịnh. Việc xác nhận và xếp hạng thương binh phải dựa vào việc giám định và kếtluận của Hội đồng y khoa, chứ không phải là sự công nhận của cơ quan lãnh đạocó thẩm quyền như đối với các danh hiệu vinh dự Nhà nước.
3- Tình trạng thương tật của quânnhân không thể bị tước dù bằng biện pháp tư pháp hay biện pháp hành chính,trong trường hợp cá biệt, do nguyên nhân nào đó, nếu xét vẫn phải tạm đình chỉhoặc đình chỉ hẳn không cho một thương binh được hưởng các chính sách ưu đãi củaNhà nước, thì do Hội đồng Bộ trưởng quy định. Việc này không liên quan đến việcthi hành Bộ luật hình sự và không thuộc quyền của các cấp Tòa án, kể cả các Tòaán quân sự.
Xem thêm: Nghĩa của từ atom là gì ? các thành phần cơ bản của atom
Tóm lại, trong Bộ luật hình sựkhông có khái niệm “danh hiệu thương binh”, cũng không quy định biện pháp “tướcdanh hiệu thương binh”. Do đó, khi tuyên truyền, hướng dẫn thi hành, cũng nhưkhi áp dụng Bộ luật hình sự, không nên đề cập đến vấn đề này.
Chuyên mục: Hỏi Đáp