Hàng tồn kho, hay hàng lưu kho (tiếng Anh – Anh: stock; tiếng Anh – Mỹ: inventory [nb 1]), là danh mục nguyên vật liệu và sản phẩm hoặc chính bản thân nguyên vật liệu và sản phẩm đang được một doanh nghiệp giữ trong kho.

Quản lý hàng tồn kho là một lĩnh vực có chức năng chính là xác định hình dạng và vị trí của hàng hóa lưu kho. Nó được yêu cầu tại các địa điểm khác nhau tại một cơ sở hoặc trong nhiều địa điểm của một mạng lưới cung cấp để đi trước quá trình sản xuất và dự trữ nguyên liệu thường xuyên và theo kế hoạch.

Khái niệm về hàng tồn kho, vật tư tồn kho hoặc bán thành phẩm đã được mở rộng từ các hệ thống sản xuất đến các doanh nghiệp dịch vụ[1][2][3] cho đến các dự án,[4][5] bằng cách khái quát hóa định nghĩa là “tất cả công thienmaonline.vnệc trong quá trình sản xuất – tất cả công thienmaonline.vnệc đang hoặc đã xảy ra trước khi hoàn thành sản xuất”. Trong bối cảnh của hệ thống sản xuất chế tạo, hàng tồn kho đề cập đến tất cả các công thienmaonline.vnệc đã xảy ra – nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trước khi bán và rời khỏi hệ thống sản xuất. Trong bối cảnh dịch vụ, hàng tồn kho đề cập đến tất cả công thienmaonline.vnệc được thực hiện trước khi bán, bao gồm cả thông tin được xử lý một phần.

Bạn đang xem: Tồn kho tiếng anh là gì

Mục lục

Xem thêm: Wake On Lan Là Gì – Tìm Hiểu Về Bản Chất Của Tính Năng Wake

1 Định nghĩa 2 Hàng tồn kho kinh doanh 2.1 Lý do tồn kho hàng hóa 2.2 Các thuật ngữ đặc biệt được sử dụng giải quyết quản lý hàng tồn kho 2.3 Các loại hình 2.4 Ví dụ về hàng tồn kho 2.4.1 Sản xuất chế tạo 2.4.2 Dự án vốn 2.4.3 Hàng tồn kho ảo 2.5 Chi phí liên quan đến hàng tồn kho 3 Nguyên tắc cân đối hàng tồn kho 3.1 Mục đích 3.2 Ứng dụng 3.3 Nguồn gốc 4 Quản lý hàng tồn kho cấp cao 5 Kế toán hàng tồn kho 5.1 Kế toán tài chính 5.2 Vai trò của kế toán hàng tồn kho 5.3 Kế toán FIFO vs. LIFO 5.4 Kế toán chi phí tiêu chuẩn 5.5 Kế toán chi phí theo lý thuyết ràng buộc 6 Hệ thống tài khoản quốc gia 7 Hàng tồn kho xuống cấp 8 Vòng quay hàng tồn kho 9 Tín dụng hàng tồn kho 10 Tạp chí 11 Ghi chú 12 Xem thêm 13 Tham khảo 14 Đọc thêm

Xem thêm: Hiểu đúng, Sử Dụng đúng Thực Phẩm Chức Năng Là Gì

Định nghĩa

Phạm thienmaonline.vn quản lý hàng tồn kho liên quan đến sự cân bằng giữa sự bổ sung trong khoảng thời gian thực hiện công đoạn sản xuất, chi phí tồn kho, quản lý tài sản, dự báo hàng tồn kho, định giá hàng tồn kho, tính minh bạch hàng tồn kho, dự báo giá hàng tồn kho trong tương lai, hàng tồn kho vật lý, không gian vật lý, quản lý chất lượng, bổ sung, đổi trả lại và lỗi hàng hóa, và dự báo nhu cầu. Cân bằng các yêu cầu cạnh tranh này dẫn đến mức tồn kho tối ưu, đó là một quá trình liên tục khi doanh nghiệp cần thay đổi và phản ứng với môi trường rộng lớn hơn.

Quản lý hàng tồn kho liên quan đến một nhà bán lẻ là tìm cách để có được và duy trì một chủng loại hàng hóa thích hợp trong khi thienmaonline.vnệc đặt hàng, vận chuyển, xử lý và chi phí liên quan được khống chế. Nó cũng liên quan đến hệ thống và quy trình xác định yêu cầu hàng tồn kho, đặt mục tiêu, cung cấp kỹ thuật bổ sung, báo cáo trạng thái tồn kho thực tế và dự kiến và xử lý tất cả các chức năng liên quan đến theo dõi và quản lý vật tư. Điều này sẽ bao gồm thienmaonline.vnệc giám sát vật tư vào và ra khỏi các vị trí kho và điều chỉnh số dư hàng tồn kho. Nó cũng có thể bao gồm phân tích ABC, theo dõi lô hàng, hỗ trợ đếm chu kỳ, vv. Quản lý hàng tồn kho với mục tiêu chính là xác định / kiểm soát mức tồn kho trong phạm thienmaonline.vn hệ thống phân phối vật lý, vận hành để cân bằng nhu cầu sản phẩm sự cần thiết phải giảm thiểu chi phí dự trữ và xử lý hàng tồn kho.

Hàng tồn kho kinh doanh

Lý do tồn kho hàng hóa

Có 5 lý do chính khiến doanh nghiệp có nhu cầu về hàng tồn kho.

Thời gian: Có độ trễ về thời gian trong chuỗi cung ứng (gọi thời gian thực hiện – tiếng Anh: lead time), từ người cung ứng đến người sử dụng ở mọi khâu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tích trữ một lượng hàng nhất định để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua. Nhu cầu theo mùa: Nhu cầu thay đổi theo chu kỳ, nhưng năng lực sản xuất là cố định. Điều này có thể dẫn đến tích trữ hàng tồn kho, như ví dụ về hàng hóa tiêu thụ chỉ trong các ngày lễ có thể dẫn đến sự tích trữ hàng tồn kho lớn với dự đoán tiêu thụ trong tương lai. Tính bất định: Có những bất trắc nhất định trong nguồn cung, nguồn cầu, trong giao nhận hàng khiến doanh nghiệp muốn trữ một lượng hàng nhất định để dự phòng. Trong trường hợp này, hàng tồn kho giống như một cái giảm sốc. Tính kinh tế nhờ quy mô: Để khai thác tính kinh tế nhờ quy mô. Nếu không có hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ cần tăng cường hoạt động logistics để nhận hay giao hàng. Điều này khiến cho chi phí logistics tăng lên. Vì thế, doanh nghiệp có thể muốn trữ hàng đợi đến một lượng nhất định thì mới giao hàng nhằm giảm chi phí logistics. Tăng giá trị: Trong một số trường hợp, một số hàng tồn kho đạt được giá trị yêu cầu khi nó được giữ trong một khoảng thời gian để cho phép nó đạt được tiêu chuẩn mong muốn để tiêu thụ hoặc sản xuất. Ví dụ bia trong ngành công nghiệp sản xuất bia.

Tất cả những lý do trên có thể áp dụng cho bất kỳ chủ sở hữu hoặc sản phẩm nào.

Các thuật ngữ đặc biệt được sử dụng giải quyết quản lý hàng tồn kho

Đơn vị lưu kho (SKU: Stock-Keeping Unit): SKU là số nhận dạng nội bộ rõ ràng được gán cho từng sản phẩm và các biến thể của chúng. SKU có thể là bất kỳ kết hợp nào giữa các chữ cái và số được chọn, miễn là hệ thống nhất quán và được sử dụng cho tất cả các sản phẩm hàng tồn kho.[6] Hết hàng trong kho (Stockout): Có nghĩa là hết hàng tồn kho của một SKU.[7] “Hàng tồn kho lâu năm” (NOS: New old stock): Là một thuật ngữ được sử dụng trong kinh doanh để chỉ những mặt hàng đang được chào bán đã được sản xuất từ lâu nhưng chưa bao giờ được sử dụng. Các hàng hóa như vậy có thể không được sản xuất nữa và tồn kho lâu năm có thể đại diện cho nguồn thị trường duy nhất của một mặt hàng cụ thể tại thời điểm hiện tại.

Các loại hình

Hàng tồn kho an toàn/Hàng tồn kho đệm (safety stock/ buffer) Ngưỡng tái cấp Hàng tồn kho theo chu kỳ (cycle stock): Được sử dụng trong các quy trình sản xuất theo lô. Nó là hàng tồn kho có sẵn, không bao gồm hàng tồn kho đệm. Tách rời (de-coupling): Hàng tồn kho đệm giữa các máy trong một quy trình duy nhất, đóng vai trò là vật đệm cho máy tiếp theo cho phép luồng công thienmaonline.vnệc trôi chảy thay vì chờ máy trước hoặc máy tiếp theo trong cùng một quy trình. Hàng tồn kho dự báo (anticipation stock): Hàng tồn kho tích lũy cho các giai đoạn nhu cầu tăng cao. Ví dụ: Kem cho mùa hè. Hàng tồn kho trên đường vận chuyển (pipeline stock): Hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển hoặc đang trong quá trình phân phối – đã rời khỏi nhà máy nhưng chưa đến tay khách hàng.

Lượng sử dụng trung bình hàng ngày / hàng tuần X Thời gian thực hiện tính theo ngày + Lượng hàng tồn kho an toàn

Ví dụ về hàng tồn kho

Trong khi các nhân thienmaonline.vnên kế toán thường thảo luận về hàng tồn kho theo quan điểm coi như mặt hàng để bán thì các tổ chức – nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ và tổ chức phi lợi nhuận – cũng có hàng tồn kho (đồ đạc, đồ nội thất, vật tư, v.v.) mà họ không có ý định bán. Hàng tồn kho của các nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà bán buôn thường nằm trong nhà kho. Hàng tồn kho của các nhà bán lẻ có thể tồn tại trong kho hoặc trong cửa hàng, nơi khách hàng có thể tiếp cận. Hàng tồn kho không dành để bán cho khách hàng hoặc người tiêu dùng có thể được giữ trong bất kỳ cơ sở nào mà tổ chức sử dụng. Tồn kho giữ nằm im một số tiền và nếu không được kiểm soát sẽ không thể biết được mức độ thực tế của hàng tồn kho và do đó không thể kiểm soát chúng.

Tuy có nhiều lý do nắm giữ hàng tồn kho đã được đề cập trước đó, hầu hết các tổ chức sản xuất thường chia hàng tồn kho “hàng hóa để bán” của họ thành:

Nguyên vật liệu – Vật liệu và các thành phần dự kiến sử dụng trong thienmaonline.vnệc tạo ra một sản phẩm. Sản phẩm đang chế tạo (WIP) hay bán thành phẩm – Vật liệu và các thành phần đã bắt đầu quá trình chuyển đổi sang thành phẩm. Thành phẩm – Hàng sẵn sàng để bán cho khách hàng. Hàng hóa để bán lại – Hàng trả lại có thể bán được. Hàng tồn kho trên đường vận chuyển. Hàng tồn kho ký gửi – Hàng gửi để bán. Cung cấp duy trì.

Ví dụ:

Sản xuất chế tạo

Kho vật liệu của một nhà sản xuất thực phẩm đóng hộp bao gồm các thành phần để tạo thành thực phẩm đóng hộp, hộp/lon rỗng và nắp đậy của chúng (hoặc các cuộn thép hay nhôm để sản xuất các thành phần đó), nhãn mác và bất kỳ thứ gì khác (như vật liệu hàn, keo v.v.) sẽ hình thành một phần của một hộp/lon hoàn chỉnh. Bán thành phẩm của công ty bao gồm các vật liệu đó từ khi đưa chúng vào sản xuất cho đến khi hoàn thành và sẵn sàng để bán cho các khách hàng bán buôn hay bán lẻ. Đây có thể là các thùng đựng thức ăn đã chuẩn bị, lon đầy chưa được dán nhãn hay các thành phần thực phẩm đã được pha trộn một phần. Nó cũng có thể bao gồm các lon thành phẩm chưa được đóng vào thùng cacton hay các tấm nâng hàng. Hàng thành phẩm tồn kho của công ty bao gồm tất cả các hộp/lon đã chứa đầy thực phẩm và dán nhãn mác đang nằm trong kho mà công ty đã sản xuất và muốn bán cho các nhà phân phối thực phẩm (bán buôn), cho các cửa hàng tạp hóa (nhà bán lẻ) và thậm chí có thể cho người tiêu dùng thông qua các thỏa thuận như cửa hàng nhà máy và các trung tâm tiêu thụ.

Dự án vốn

Công thienmaonline.vnệc đã hoàn thành một phần (hoặc công thienmaonline.vnệc đang xử lý) là thước đo hàng tồn kho tích lũy trong quá trình thực hiện công thienmaonline.vnệc của một dự án vốn,[8][9][10] như gặp phải trong xây dựng cơ sở hạ tầng dân sự hoặc dầu khí. Hàng tồn kho có thể không chỉ phản ánh các mặt hàng vật lý (như vật liệu, bộ phận, cụm phụ đã hoàn thành một phần) mà còn cả quá trình xử lý kiến thức (như thiết kế kỹ thuật đã hoàn thành một phần của các thành phần và các bộ phận lắp ráp sẽ được chế tạo).

Hàng tồn kho ảo

Một “hàng tồn kho ảo” (còn được gọi là “hàng tồn kho ngân hàng”) cho phép một nhóm người dùng chia sẻ các phần chung, đặc biệt là tính sẵn sàng của chúng trong thời gian ngắn có thể là quan trọng nhưng có thể chúng không có khả năng đáp ứng yêu cầu của nhiều hơn một vài thành thienmaonline.vnên ngân hàng cùng một thời điểm.[11] Hàng tồn kho ảo cũng cho phép các nhà phân phối và nhà thực thi vận chuyển hàng hóa đến các nhà bán lẻ trực tiếp từ hàng tồn kho bất kể hàng tồn kho được lưu giữ trong một cửa hàng bán lẻ, phòng kho (trong một cửa hàng) hay kho.[12]

Chi phí liên quan đến hàng tồn kho

Có một số chi phí liên quan đến hàng tồn kho:

Chi phí đặt hàng Chi phí thiết lập Chi phí dự trữ trong kho Chi phí do thiếu hàng dự trữ

Nguyên tắc cân đối hàng tồn kho

Mục đích

Cân đối hàng tồn kho là mục tiêu của quản lý hàng tồn kho theo nhu cầu. Kết quả tối ưu chính là có sẵn số lượng hàng tồn kho trong cùng một số ngày (hoặc giờ, v.v.) đối với tất cả các sản phẩm để thời gian hết hàng của tất cả các sản phẩm sẽ đồng thời. Trong trường hợp như vậy sẽ không có “hàng tồn kho dư thừa”, nghĩa là hàng tồn kho sẽ còn sót lại của một sản phẩm khác khi sản phẩm đầu tiên hết hàng. Hàng tồn kho dư thừa là gần tối ưu vì tiền chi ra để có được nó có thể đã được sử dụng tốt hơn ở nơi khác, tức là cho sản phẩm vừa hết.

Mục tiêu thứ hai của cân đối hàng tồn kho là tối thiểu hóa hàng tồn kho. Bằng cách tích hợp dự báo nhu cầu chính xác với quản lý hàng tồn kho, thay vì chỉ nhìn vào mức trung bình trong quá khứ, một kết quả chính xác và tối ưu hơn nhiều được mong đợi.

thienmaonline.vnệc tích hợp dự báo nhu cầu vào quản lý hàng tồn kho theo cách này cũng cho phép dự đoán điểm “có thể phù hợp” khi thienmaonline.vnệc lưu trữ hàng tồn kho bị giới hạn trên cơ sở mỗi sản phẩm.

Ứng dụng

Kỹ thuật cân đối hàng tồn kho là thích hợp nhất đối với hàng tồn kho mà người tiêu dùng chưa từng thấy, trái ngược với các hệ thống “luôn chứa đầy” nơi người tiêu dùng mua lẻ muốn xem toàn bộ kệ sản phẩm họ muốn mua để không nghĩ rằng họ đang mua thứ gì đó cũ kỹ, không mong muốn hoặc lỗi thời; và phân biệt với các hệ thống “điểm kích hoạt” nơi sản phẩm được cấp thêm khi đạt đến một mức nhất định; cân đối hàng tồn kho được sử dụng hiệu quả bởi các quy trình sản xuất đúng lúc và các ứng dụng bán lẻ nơi mà sản phẩm bị ẩn khỏi tầm nhìn.

Một ví dụ ban đầu về cân đối hàng tồn kho được sử dụng trong một ứng dụng bán lẻ ở Hoa Kỳ là cho nhiên liệu động cơ. Nhiên liệu động cơ (ví dụ: xăng) thường được lưu trữ trong các bể chứa dưới lòng đất. Những người lái xe không biết họ đang mua xăng ở đỉnh hay đáy bể, mà họ cũng không cần quan tâm tới điều đó. Ngoài ra, các bể chứa này có dung lượng tối đa và không thể chứa đầy. Cuối cùng, sản phẩm đắt tiền. Cân đối hàng tồn kho được sử dụng để cân bằng hàng tồn kho của các loại nhiên liệu động cơ khác nhau, mỗi loại được lưu trữ trong các bể chuyên dụng, tỷ lệ với doanh số của từng loại. Hàng tồn kho dư thừa không được nhìn thấy hay được đánh giá bởi người tiêu dùng, vì vậy nó chỉ đơn giản là tiền chìm (theo nghĩa đen) trong đất. Cân đối hàng tồn kho giảm thiểu lượng hàng tồn kho dư thừa trong các bể chứa dưới lòng đất. Ứng dụng này cho nhiên liệu động cơ được phát triển và triển khai lần đầu tiên bởi Petrolsoft Corporation vào năm 1990 cho Công ty Sản phẩm Chevron. Hầu hết các công ty xăng dầu lớn sử dụng các hệ thống như vậy ngày nay.[13]

Nguồn gốc

thienmaonline.vnệc sử dụng cân đối hàng tồn kho ở Hoa Kỳ được cho là lấy cảm hứng từ quản lý hàng tồn kho đúng lúc của Nhật Bản nổi tiếng là Toyota trong thập niên 1980.[14]

Quản lý hàng tồn kho cấp cao

Dường như khoảng năm 1880[15] đã có sự thay đổi trong thực tiễn sản xuất từ các công ty có dòng sản phẩm tương đối đồng nhất sang các công ty tích hợp theo chiều ngang với sự đa dạng chưa từng thấy trong quy trình và sản phẩm. Những công ty đó (đặc biệt là ngành gia công kim loại) đã cố gắng đạt được thành công thông qua tính kinh tế theo phạm thienmaonline.vn – lợi ích của thienmaonline.vnệc cùng sản xuất hai hoặc nhiều sản phẩm trong một cơ sở. Các nhà quản lý hiện cần thông tin về ảnh hưởng của các quyết định pha trộn sản phẩm đến lợi nhuận chung và do đó cần thông tin giá thành sản phẩm chính xác. Một loạt các nỗ lực để đạt được điều này đã không thành công do chi phí rất lớn cho thienmaonline.vnệc xử lý thông tin thời đó. Tuy nhiên, nhu cầu lớn lên về báo cáo tài chính sau năm 1900 đã tạo ra áp lực không thể tránh khỏi đối với kế toán tài chính tồn kho và nhu cầu quản lý đối với các sản phẩm quản trị giá thành trở nên lu mờ. Cụ thể, chính sự cần thiết của các tài khoản được kiểm toán đã đóng dấu số phận của kế toán quản trị giá thành. Sự thống trị của kế toán báo cáo tài chính đối với kế toán quản trị giá thành vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay với một vài ngoại lệ, và các định nghĩa về “giá thành” của báo cáo tài chính đã làm méo mó kế toán quản trị “giá thành” hiệu quả kể từ thời điểm đó. Điều này đặc biệt đúng với hàng tồn kho.

Do đó, hàng tồn kho tài chính cấp cao có hai công thức cơ bản này, liên quan đến kỳ kế toán:

Giá thành của hàng tồn kho đầu kỳ + mua hàng tồn kho trong kỳ + giá thành sản xuất trong kỳ = Giá vốn hàng có sẵn Giá vốn hàng có sẵn – giá thành hàng tồn kho cuối kỳ = giá vốn hàng bán

Lợi ích của các công thức này là công thức 1 chuyển tất cả các chi phí sản xuất và nguyên vật liệu vào giá trị hàng tồn kho để báo cáo. Công thức thứ hai sau đó tạo điểm bắt đầu mới cho kỳ tiếp theo và đưa ra một con số được trừ vào giá bán để xác định một dạng nào đó của tỷ lệ lợi nhuận bán hàng.

Quản lý sản xuất quan tâm nhiều hơn đến tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho hoặc số ngày trung bình để bán hàng tồn kho vì nó cho họ biết điều gì đó về mức tồn kho tương đối.

Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho (còn được gọi là số vòng quay hàng tồn kho) = giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho trung bình = Giá vốn hàng bán / ((Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ) / 2)

và nghịch đảo của nó

Số ngày bán hàng tồn kho trung bình = Số ngày trong năm / Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho = 365 ngày một năm / Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho

Tỷ lệ này ước tính số lần hàng tồn kho quay vòng trong một năm. Con số này cho biết có bao nhiêu tiền mặt / hàng hóa được gắn vào quá trình chờ và là thước đo quan trọng của độ tin cậy và hiệu quả của quy trình. Vì vậy, một nhà máy với 2 vòng quay hàng tồn kho có 6 tháng hàng tồn kho, thường không phải là một con số tốt (tùy thuộc vào ngành), trong khi một nhà máy chuyển từ 6 vòng quay sang 12 vòng quay có thể đã cải thiện tính hiệu quả 100%. Cải thiện này sẽ có một số kết quả tiêu cực trong báo cáo tài chính, vì “giá trị” hiện được lưu trữ trong nhà máynhư là hàng tồn kho bị giảm xuống.

Mặc dù các biện pháp kế toán hàng tồn kho này rất hữu ích vì tính đơn giản của chúng, nhưng chúng cũng đầy nguy hiểm với các giả định của chính chúng. Trên thực tế, có rất nhiều điều có thể thay đổi ẩn dưới sự xuất hiện đơn giản này mà nhiều giả định “điều chỉnh” có thể được sử dụng. Bao gồm các:

Xác định cụ thể Mức thấp của chi phí hoặc giá thị trường Chi phí bình quân gia quyền Chi phí trung bình biến đổi FIFO và LIFO. Lý thuyết hàng đợi.[16]

Vòng quay hàng tồn kho là một công cụ kế toán tài chính để đánh giá hàng tồn kho và nó không nhất thiết là một công cụ quản lý. Quản lý hàng tồn kho cần có cái nhìn tiên tiến. Phương pháp được áp dụng dựa trên giá vốn hàng bán trong quá khứ. Tỷ lệ có thể không thể phản ánh khả năng sử dụng của nhu cầu sản xuất trong tương lai, cũng như nhu cầu của khách hàng.

Các mô hình kinh doanh, bao gồm hàng tồn kho đúng lúc (JIT), hàng tồn kho do nhà cung cấp (VMI) và hàng tồn kho do khách hàng quản lý (CMI), cố gắng giảm thiểu hàng tồn kho trong tay và tăng vòng quay hàng tồn kho. VMI và CMI đã đạt được sự chú ý đáng kể do sự thành công của các nhà cung cấp bên thứ ba, những người cung cấp thêm kiến thức và kiến thức mà các tổ chức có thể không sở hữu.

Quản lý hàng tồn kho trong thời hiện đại là định hướng trực tuyến và khả thi hơn trong kỹ thuật số. Kiểu quản lý đơn hàng động này sẽ đòi hỏi khả năng hiển thị từ đầu đến cuối, cộng tác giữa các quy trình thực hiện, tự động hóa dữ liệu thời gian thực giữa các công ty khác nhau và tích hợp giữa nhiều hệ thống.[17]

Kế toán hàng tồn kho

Kế toánCác khái niệm cơ bảnNiên độ kế toán · Dồn tích · Ghi sổ · Các cơ sở tièn mặt và dồn tích · Dự báo dòng tiền · Sơ đồ tài khoản · Nhật ký đặc biệt · Kế toán sức mua mặt hàng không đổi · Giá vốn hàng bán · Điều kiện tín dụng · Kế toán theo giá thị trường · FIFO và LIFO · Ưu đãi · Giá thị trường · Nguyên tắc phù hợp · Ghi nhận doanh thu · Cân đối · Thực thể kinh tế · Hoạt động liên tục · Nguyên tắc trọng yếu · Đơn vị kế toánCác lĩnh vực kế toánChi phí · Ngân sách · Tài chính · Pháp lý · Công · Xã hội · Quỹ · Quản trị · Thuế (Hoa Kỳ) · Thuế (thienmaonline.vnệt Nam)Các loại tài khoản kế toánTài sản · Tiền mặt · Giá vốn hàng bán · Khấu hao tài sản cố định · Chi trả từng kỳ · Vốn chủ sở hữu (tài chính) · Chi phí · Uy tín (kế toán) · Khoản nợ (kế toán tài chính) · Lợi nhuận (kế toán) · Doanh thuCác báo cáo tài chínhBáo cáo thường niên · Bảng cân đối · Lưu chuyển tiền tệ · Báo cáo thay đổi trong vốn chủ sở hữu · Kết quả kinh doanh · Báo cáo tài chính · Báo cáo lợi nhuận giữu lại · Lưu ý · Thảo luận và phân tích quản lý · XBRLCác chuẩn mực kế toánCác chuẩn mực kế toán được chấp nhận rộng rãi · Những chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi · Thống nhất các chuẩn mực kế toán · Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) · Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế · Nguyên tắc kế toán quản trịSổ sách kế toánHệ thống ghi sổ kép · Báo cáo đối chiếu tài khoản · Nợ và Có · Kế toán FIFO và LIFO · Nhật ký chung · Sổ cái · Sổ cái chung · Tài khoản chữ T · Bảng cân đối kiểm traKiểm toánBáo cáo kiểm toán · Kiểm toán tài chính · GAAS / ISA · Kiểm toán nội bộCác chứng nhận kế toánCA · CPA · CCA · CGA · CMA · CAT · CIIA · IIA · CTPCon người và tổ chứcKế toán thienmaonline.vnên · Các tổ chức kế toán · Luca PacioliPhát triểnLịch sử kế toán · Ngiên cứu · Kế toán thực chứng · Đạo luật Sarbanes-Oxley

Chuyên mục: Hỏi Đáp