MỤC LỤC VĂN BẢN

*

TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH ——-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———

Số: 973/2001/TT-TCĐC

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2001

THÔNG TƯ

HƯỚNGDẪN ÁP DỤNG HỆ QUY CHIẾU VÀ HỆ TOẠ ĐỘ QUỐC GIA VN-2000

Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng Hệ quychiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000 như sau:

I.

Bạn đang xem: Tọa độ vn2000 là gì

Hệquy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi tắt là Hệ VN-2000) được ápdụng thống nhất để xây dựng hệ thống toạ độ các cấp hạng, hệ thống bản đồ địahình cơ bản, hệ thống bản đồ nền, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồhành chính quốc gia và các loại bản đồ chuyên đề khác. Trong hoạt động đo đạcvà bản đồ chuyên dụng, khi cần thiết được áp dụng các hệ quy chiếu khác phù hợpvới mục đích riêng.

II. ÁP DỤNG HỆ VN-2000TRONG VIỆC TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN (HOẶC LUẬN CHỨNG KINH TẾ – KỸ THUẬT) VỀ XÂYDỰNG LƯỚI TOẠ ĐỘ Ở TẤT CẢ CÁC CẤP HẠNG, ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VÀ ĐO VẼ BẢN ĐỒĐỊA CHÍNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH SAU:

1. Công trình có dự án (hoặc luận chứng kinhtế – kỹ thuật) đã được phê duyệt, nhưng chưa triển khai thì phải điều chỉnh, bổsung để thực hiện trong Hệ VN-2000.

2. Công trình đang triển khai dở dang thìtiếp tục thực hiện trong Hệ HN-72, đồng thời phải bổ sung ngay phương án chuyểnthành quả cuối cùng sang Hệ VN-2000.

III. HỆ VN-2000 CÓCÁC THAM SỐ CHÍNH SAU ĐÂY:

1. Ê-líp-xô-ít quy chiếu quốc gia là ê-líp-xô-ítWGS-84 toàn cầu với kích thước:

a. Bán trục lớn:

a =

6378137,0m

b. Độ dẹt:

f =

1: 298,257223563

c. Tốc độ góc quay quanh trục:

w =

7292115,0×10-11rad/s

d. Hằng số trọng trường Trái đất:

GM=

3986005.108m3s-2

2. Vị trí ê-líp-xô-ít quy chiếu quốc gia: ê-líp-xô-ítWGS-84 toàn cầu được xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Namtrên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toànlãnh thổ.

3. Điểm gốc toạ độ quốc gia: Điểm N00 đặt tạiViện Nghiên cứu Địa chính thuộc Tổng cục Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, HàNội.

4. Hệ thống toạ độ phẳng: Hệ toạ độ phẳng UTMquốc tế, được thiết lập trên cơ sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với cáctham số được tính theo các công thức tại mục I của Phụ lục kèm theo Thông tưnày.

IV. LƯỚI CHIẾU BẢN ĐỒĐƯỢC QUI ĐỊNH NHƯ SAU:

1. Sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với 2vĩ tuyến chuẩn 110 và 210 để thể hiện các bản đồ địa hìnhcơ bản, bản đồ nền, bản đồ hành chính quốc gia ở tỷ lệ 1:1.000.000 và nhỏ hơncho toàn lãnh thổ Việt Nam.

2. Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng gócvới múi chiếu 60 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0= 0,9996 để thể hiện các bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ nền, bản đồ hành chínhquốc gia tỷ lệ từ 1:500.000 đến 1:25.000.

3. Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng gócvới múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0= 0,9999 để thể hiện các bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ nền, bản đồ hành chínhtỷ lệ từ 1:10.000 đến 1:2.000.

4. Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng gócvới múi chiếu phù hợp có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0= 0.9999 để thể hiện hệ thống bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính cácloại tỷ lệ; kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương tại tiết c, điểm 1, mục II của Phụ lục kèm theo Thông tư này, thaythế cho quy định tại khoản 1.4 của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 và 1:25.000 do Tổng cục Địa chínhban hành năm 1999.

5. Khi thành lập bản đồ chuyên đề, có thể sửdụng các lưới chiếu nói trên hoặc các loại lưới chiếu khác phù hợp với mục đíchthể hiện bản đồ.

V. Chiamúi và phân mảnh hệ thống bản đồ địa hình cơ bản theo hệ thống UTM quốc tế,phiên hiệu mảnh bản đồ trong hệ thống bản đồ địa hình cơ bản đặt theo hệ thốngphiên hiệu mảnh bản đồ hiện hành, đối với các tỷ lệ từ 1:50.000 đến 1:500.000có ghi chú thêm phiên hiệu mảnh bản đồ của hệ thống UTM quốc tế với cỡ chữ bằng2/3 cỡ chữ của phiên hiệu hiện hành, theo quy định tại mục II của Phụ lục kèmtheo Thông tư này. Phân mảnh hệ thống bản đồ địa chính thực hiện theo quy địnhtại Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000,1:10.000 và 1:25.000 do Tổng cục Địa chính ban hành năm 1999.

VI. VIỆC SỬ DỤNG TOẠĐỘ TRONG HỆ VN-2000 VÀ TOẠ ĐỘ TÍNH CHUYỂN GIỮA CÁC HỆ VN-2000, HN-72 VÀ WGS-84QUỐC TẾ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH SAU ĐÂY:

1. Lưới toạ độ từ hạng III trở xuống đã xâydựng trong Hệ HN-72 đang còn giá trị và nhu cầu sử dụng phải chuyển sang Hệ VN-2000theo phương pháp bình sai lại lưới dựa vào các điểm hạng cao hơn đã có toạ độtrong Hệ VN-2000, trong đó lưới địa chính cơ sở là lưới toạ độ hạng III Nhànước.

2. Việc xây dựng lưới toạ độ từ hạng III trởxuống phải dựa trên các điểm thuộc lưới toạ độ hạng cao hơn trong Hệ VN-2000.

3. Việc tính chuyển toạ độ phục vụ chuyển bảnđồ các loại tỷ lệ từ Hệ HN-72 sang Hệ VN-2000 được thực hiện theo phương phápmô tả tại điểm 1, mục III của Phụ lục kèm theo Thông tư này, Tổng cục Địa chínhcung cấp các phần mềm thực hiện tính chuyển toạ độ từ Hệ HN-72 sang Hệ VN-2000như sau:

a. Phần mềm phục vụ tính chuyển toạ độ chocác loại bản đồ tỷ lệ 1:2.000 và nhỏ hơn theo hệ thống gia số toạ độ giữa Hệ HN-72và Hệ VN-2000 tại các điểm khống chế toạ độ GPS cấp “0”, hạng I vàhạng II để sử dụng thống nhất cho cả nước;

b. Phần mềm phục vụ tính chuyển toạ độ chocác loại bản đồ tỷ lệ 1:1.000 và lớn hơn theo gia số toạ độ giữa Hệ HN-72 và HệVN-2000 tại các điểm của lưới khống chế toạ độ trong khu vực.

4. Việc tính chuyển toạ độ điểm giữa Hệ VN-2000và Hệ WGS-84 quốc tế phục vụ nhu cầu áp dụng công nghệ định vị toàn cầu GPSđược thực hiện theo phương pháp mô tả tại điểm 2, mục III của Phụ lục kèm theoThông tư này, Tổng cục Địa chính cung cấp phần mềm thực hiện tính chuyển toạ độgiữa Hệ VN-2000 và Hệ WGS-84 quốc tế để sử dụng thống nhất cho cả nước.

5. Việc tính toán toạ độ trắc địa, toạ độphẳng, tính chuyển trị đo về các mặt quy chiếu, tính chuyển toạ độ giữa các múichiếu của hệ toạ độ phẳng UTM trong Hệ VN-2000 được thực hiện theo phương phápmô tả tại mục I của Phụ lục kèm theo Thông tư này, tính toán theo phần mềm doTổng cục Địa chính cung cấp hoặc theo các phần mềm khác có độ chính xác tươngđương.

VII. CÁC LOẠI BẢN ĐỒĐỊA HÌNH, BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ, BẢN ĐỒ CHUYÊN NGÀNH IN TRÊN VẬTLIỆU TRUYỀN THỐNG ĐÃ THÀNH LẬP TRONG HỆ HN-72 VÀ ĐANG CÒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG THÌTIẾP TỤC SỬ DỤNG HỆ HN-72 CHO TỚI KHI BẢN ĐỒ HẾT GIÁ TRỊ SỬ DỤNG; TRONG TRƯỜNGHỢP CẦN PHẢI SỬ DỤNG TRONG HỆ VN-2000 THÌ VIỆC CHUYỂN ĐỔI TOẠ ĐỘ ĐƯỢC XỬ LÝ NHƯSAU:

1. Khi sử dụng bản đồ mà không có nhu cầu đochính xác các yếu tố hình học trên bản đồ thì kẻ thêm lưới ô vuông toạ độ theoHệ VN-2000 lên bản đồ; toạ độ các mắt lưới được tính bằng phần mềm quy định tạikhoản 3, mục VI của Thông tư này và được thể hiện trên bản đồ bằng mầu lơ kể cảsố ghi chú.

2. Khi sử dụng bản đồ mà có nhu cầu đo chínhxác các yếu tố hình học trên bản đồ, nhưng không có nhu cầu chuyển sang dạng sốthì việc chuyển bản đồ sang Hệ VN-2000 thực hiện theo phương pháp quét và nắnbản đồ theo toạ độ của các điểm đặc trưng trong Hệ VN-2000 bao gồm điểm cơ sởtoạ độ, điểm địa vật rõ nét, điểm nút lưới ô vuông toạ độ; toạ độ các điểm đặctrưng được tính chuyển sang Hệ VN-2000 bằng phần mềm quy định tại khoản 3, mụcVI của Thông tư này.

3. Khi sử dụng bản đồ mà có nhu cầu đo chínhxác các yếu tố hình học trên bản đồ và có nhu cầu chuyển bản đồ sang dạng sốthì việc chuyển bản đồ sang Hệ VN-2000 thực hiện đồng thời trong quá trình sốhoá bản đồ; toạ độ các điểm số hoá được tính chuyển sang Hệ VN-2000 bằng phầnmềm quy định tại khoản 3, mục VI của Thông tư này.

VIII. Cácloại bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề, bản đồ chuyên ngànhđã thành lập ở dạng số trong Hệ HN-72 và đang còn giá trị sử dụng thì đượcchuyển sang Hệ VN-2000 theo phương pháp tính chuyển toạ độ toàn bộ các điểmtrong tập dữ liệu đồ hoạ và các yếu tố nội dung, ký hiệu bằng phần mềm phù hợpdựa trên phần mềm quy định tại khoản 3, mục VI của Thông tư này.

IX. Độgối phủ giữa các múi chiếu được xác định tại khu vực biên của 2 múi chiếu, trênbản đồ địa hình tỷ lệ 1:100.000 và lớn hơn phải thể hiện toạ độ phẳng của cả 2múi chiếu kề nhau với độ gối phủ rộng bằng 2 mảnh bản đồ, mỗi múi có một mảnhbản đồ trong phần gối phủ.

X. Khungvà nội dung ngoài khung của bản đồ địa hình các loại tỷ lệ được giữ nguyên cáchtrình bày đã quy định trong quy phạm và ký hiệu bản đồ địa hình.

XI. HIỆU LỰC THIHÀNH:

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15ngày kể từ ngày ký;

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắchoặc có kiến nghị, đề nghị phản ảnh về Tổng cục Địa chính để kịp thời giảiquyết.

Nơi nhận: -Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP, – VPCP, – Các UBND tỉnh, TP trực thuộc TW, – Các Sở Địa chính, Sở ĐC-NĐ, – Các Vụ, các đơn vị trực thuộc TCĐC, – Lưu VT.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Gs.Ts Kh. Đặng Hùng Võ

PHỤ LỤC

(Kèm theo Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC hướng dẫn áp dụngHệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000)

I. TÍNH TOÁN CÁC YẾU TỐ CỦA LƯỚI CHIẾU TOẠ ĐỘPHẲNG UTM TRONG HỆ VN-2000

1. Tính toạ độ phẳng của lưới chiếu UTM trongHệ VN-2000

Trong cùng một hệ quy chiếu, toạ độ phẳng củalưới chiếu UTM được tính thông qua toạ độ phẳng của lưới chiếu Gau-xơ theo côngthức sau đây:

*

(1)

Trong đó:

k0 = 0,9996 cho múi 6o;k0 = 0,9999 cho múi 3o;

(xUTM, yUTM) là toạ độphẳng của lưới chiếu UTM;

(xG, yG) là toạ độphẳng của lưới chiếu Gau-xơ;

gUTM và gG là góc lệch kinh tuyến tương ứng của lưới chiếu UTM vàlưới chiếu Gau-xơ;

mUTM và mG là tỷ lệbiến dạng chiều dài tương ứng của lưới chiếu UTM và lưới chiếu Gau-xơ.

Công thức tính các yếu tố xG, yG,gG, mG củalưới chiếu Gau-xơ theo toạ độ trắc địa B, L đã được hướng dẫn chi tiết trongquy trình tính toán hiện hành, khi áp dụng cần thay thế kích thước ê-líp-xô-ítKra-xốp-xơ-ki bằng kích thước ê-líp-xô-ít WGS-84.

Để nhận biết vị trí điểm toạ độ thuộc múinào, trước giá trị toạ độ yUTM được ghi thêm số hiệu múi theo bảng 1sau đây:

Bảng 1

Múi 60

Múi 30

Số hiệu múi

Kinh tuyến trục

Số hiệu múi

Kinh tuyến trục

48

1050

481

1020

482

1050

49

1110

491

1080

492

1110

50

1170

501

1140

502

1170

Ví dụ: – Toạ độ y của điểm thuộc múi 48 (múi60) là: 48 523456,123

– Toạ độ y của điểm thuộc múi 481 (múi 30)là: 481 645456,321

2. Tính toạ độ trắc địa theo toạ độ phẳng củalưới chiếu UTM trong Hệ VN-2000

Trong cùng một hệ quy chiếu, việc tính toạ độtrắc địa B, L theo toạ độ phẳng xUTM, yUTM của lưới chiếu UTM được thực hiệnthông qua công thức tính toạ độ trắc địa B, L theo toạ độ phẳng xG, yG của lướichiếu Gau-xơ, trong đó:

 

*

(2)

Công thức tính các yếu tố BG, LG,gG, mG theotoạ độ phẳng xG, yG của lưới chiếu Gau-xơ đã được hướngdẫn chi tiết trong quy trình tính toán hiện hành, khi áp dụng cần thay thế kíchthước ê-líp-xô-ít Kra-xốp-xơ-ki bằng kích thước ê-líp-xô-ít WGS-84.

Xem thêm: (ý nghĩa của đồ gá là gì ?

Các yếu tố BUTM, LUTM, gUTM, mUTM được tính như sau:

 

*

(3)

3. Tính hiệu chỉnh trị đo trong Hệ VN-2000

a. Số hiệu chỉnh cho các trị đo hướng, cạnh,phương vị từ mặt đất tự nhiên về ê-líp-xô-ít quy chiếu trong Hệ VN-2000

Các số hiệu chỉnh này bao gồm:

– 3 số hiệu chỉnh cho trị đo hướng: số hiệuchỉnh do độ cao điểm ngắm, số hiệu chỉnh do độ lệch đường dây dọi, số hiệuchỉnh về đường trắc địa, chỉ tính cho trị đo trong lưới tam giác hạng I và II;

– Số hiệu chỉnh La-pơ-lát cho trị đo phươngvị thiên văn;

– Số hiệu chỉnh cạnh tính cho cạnh đo tất cảcác loại lưới.

Công thức tính các số hiệu chỉnh này đã đượchướng dẫn trong quy trình tính toán hiện hành, khi áp dụng cần thay thế kíchthước ê-líp-xô-ít Kra-xốp-xơ-ki bằng kích thước ê-líp-xô-ít WGS-84.

b. Chuyển trị đo GPS từ Hệ WGS-84 quốc tế vềê-líp-xô-ít quy chiếu trong Hệ VN-2000

Trị đo GPS giữa 2 điểm được xử lý trong HệWGS-84 quốc tế gồm các yếu tố sau đây:

– Toạ độ vuông góc không gian X, Y, Z và toạđộ trắc địa B, L, H tương ứng có giá trị gần đúng cỡ mét;

– 3 thành phần gia số toạ độ vuông góc khônggian DX, DY, DZ của véc-tơ nối 2 điểm và véc-tơ ma trận phương sai tương ứng;

– Chiều dài cạnh, phương vị thuận và nghịchnối 2 điểm và sai số tương ứng;

Các yếu tố trên được chuyển về ê-líp-xô-ítquy chiếu trong Hệ VN-2000 theo các bước sau đây:

1. Tính chuyển toạ độ X, Y, Z trong Hệ WGS-84quốc tế sang X”, Y”, Z” trong Hệ VN-2000 theo công thức:

*

(4)

trong đó:

k là tỷ lệ biến dạng chiều dài của Hệ WGS-84quốc tế so với Hệ VN-2000,

(w0, y0, e0) là góc quay Ơ-lecủa trục toạ độ Hệ WGS-84 quốc tế so với Hệ VN-2000,

(DX0,DY0, DZ0) là toạ độ tâm của HệWGS-84 quốc tế trong Hệ VN-2000.

2. Tính toạ độ trắc địa B”, L”, H” theo toạđộ vuông góc không gian X”, Y”, Z” trong Hệ VN-2000 theo công thức:

*

(5)

trong đó:

e là tâm sai bậc 2 của ê-líp-xô-ít WGS-84 (

*

),

*

 là bán kính cungthẳng đứng thứ nhất của ê-líp-xô-ít WGS-84 tại điểm có vĩ độ B”,

a là bán trục lớn, b là bán trục nhỏ của ê-líp-xô-ítWGS-84,

Tính B” theo công thức thứ nhất trong (5) làquá trình tính lặp.

3. Từ toạ độ trắc địa B”, L”, H” có thể tínhđược gia số toạ độ trắc địa (DB”,DL”, DH”), chiều dài cạnh, phương vị thuậnvà nghịch giữa 2 điểm đo GPS trên ê-líp-xô-ít quy chiếu trong Hệ VN-2000, saisố chiều dài cạnh và phương vị không thay đổi.

c. Tính chuyển góc phương vị, hướng đo vàcạnh đo từ ê-líp-xô-ít quy chiếu về mặt phẳng lưới chiếu UTM trong Hệ VN-2000

Góc xoay phương vị, góc giữa cung và dây cungnối 2 điểm đo trên mặt phẳng lưới chiếu UTM không thay đổi giá trị so với mặtphẳng lưới chiếu Gau-xơ trong cùng 1 hệ quy chiếu. Việc chuyển góc phương vị vàhướng đo từ ê-líp-xô-ít quy chiếu về mặt phẳng lưới chiếu UTM trong Hệ VN-2000được tính thông qua toạ độ Gau-xơ

*

 trong Hệ VN-2000bằng các công thức đã hướng dẫn trong quy trình tính toán hiện hành, khi ápdụng cần thay thế kích thước ê-líp-xô-ít Kra-xốp-xơ-ki bằng kích thước ê-líp-xô-ítWGS-84.

Việc chuyển cạnh đo từ ê-líp-xô-ít quy chiếuvề mặt phẳng lưới chiếu UTM trong Hệ VN-2000 về được tính theo công thức:

*

, (6)

trong đó:

SUTM là chiều dài cạnh trên mặtphẳng lưới chiếu UTM trong Hệ VN-2000;

SEl là chiều dài cạnh trên ê-líp-xô-ítquy chiếu trong hệ VN-2000;

*

 được tính theocông thức tính chuyển cạnh đo từ ê-líp-xô-ít quy chiếu về mặt phẳng lưới chiếuGau-xơ trong Hệ VN-2000 (SG là chiều dài cạnh trên mặt phẳng lưới chiếu Gau-xơtrong Hệ VN-2000), công thức này đã được hướng dẫn trong quy trình tính toánhiện hành, khi áp dụng cần thay thế kích thước ê-líp-xô-ít Kra-xốp-xơ-ki bằngkích thước ê-líp-xô-ít WGS-84.

d. Tính toạ độ phẳng UTM trong Hệ VN-2000

Toạ độ phẳng lưới chiếu UTM trong Hệ VN-2000được tính bằng công thức tính toạ độ phẳng xUTM, yUTMtheo toạ độ trắc địa B, L trong Hệ VN-2000 bằng công thức (1) ở trên, khi ápdụng cần thay thế kích thước ê-líp-xô-ít Kra-xốp-xơ-ki bằng kích thước ê-líp-xô-ítWGS-84. Từ toạ độ phẳng xUTM, yUTM của 2 điểm GPS có thểtính được gia số toạ độ phẳng DxUTM,DyUTM giữa2 điểm GPS trên lưới chiếu UTM trong Hệ VN-2000.

đ. Tính giá trị trọng lực chuẩn trên ê-líp-xô-ítquy chiếu WGS-84

Để chuyển giá trị độ cao hạng I, II về độ caochuẩn phải có giá trị trọng lực chuẩn của ê-líp-xô-ít quy chiếu WGS-84. Giá trịtrọng lực chuẩn g0 của ê-líp-xô-ít quychiếu WGS-84 được tính theo công thức sau:

g0 = 978032,5.(1 +0,0053024.sin2B – 0,0000058.sin22B) (7)

trong đó B là độ vĩ trung bình của khu vựctính chuyển giá trị độ cao.

II. HỆ THỐNG MÚI CHIẾU, PHÂN MẢNH VÀ ĐẶTPHIÊN HIỆU MẢNH BẢN ĐỒ

1. Múi chiếu:

a. Múi 60 theo chia múi quốc tếđược sử dụng cho các bản đồ cơ bản tỷ lệ từ 1: 500.000 đến 1: 25.000, tức làgiữ nguyên cách chia múi 60 như hiện đang sử dụng cho bản đồ địahình Việt Nam theo lưới chiếu Gau-xơ. Việt Nam có 3 múi 60 như trongbảng 2 dưới đây:

Bảng 2

Số thứ tự

Kinh tuyến biên trái

Kinh tuyến trục

Kinh tuyến biên phải

Múi 48

1020

1050

1080

Múi 49

1080

1110

1140

Múi 50

1140

1170

1200

b. Múi 30 được sử dụng cho cácloại bản đồ cơ bản tỷ lệ từ 1: 10.000 đến 1: 2.000. Việt Nam có 6 múi 30như trong bảng 3 dưới đây:

Bảng 3

Số thứ tự

Kinh tuyến biên trái

Kinh tuyến trục

Kinh tuyến biên phải

Múi 481

100030’

1020

103030’

Múi 482

103030’

1050

106030’

Múi 491

106030’

1080

109030’

Múi 492

109030’

1110

112030’

Múi 501

112030’

1140

115030’

Múi 502

115030’

1170

118030’

c. Hệ thống bản đồ địa chính sử dụng múichiếu có kinh tuyến trục phù hợp với vị trí địa lý của từng tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương như trong bảng 4 dưới đây:

Bảng 4

STT

Tỉnh, TP.

Kinh tuyến trục

STT

Tỉnh, TP.

Kinh tuyến trục

1

2

3

4

5

6

7

Lai Châu

Sơn La

Kiên Giang

Cà Mau

Lào Cai

Yên Bái

Nghệ An

103000’

104000’

104030’

104030’

104045’

104045’

104045’

8

9

10

11

12

13

14

Phú Thọ

An Giang

Thanh Hoá

Vĩnh Phúc

Hà Tây

Đồng Tháp

Cần Thơ

104045’

104045’

105000’

105000’

105000’

105000’

105000’

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

32

33

34

35

36

37

38

Bạc Liêu

Hà Nội

Ninh Bình

Hà Nam

Hà Giang

Hải Dương

Hà Tĩnh

Bắc Ninh

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Tây Ninh

Vĩnh Long

Sóc Trăng

Trà Vinh

Cao Bằng

Long An

Tiền Giang

Bến Tre

Hải Phòng

TP. HCM

Bình Dương

Tuyên Quang

Hoà Bình

105000’

105000’

105000’

105000’

105030’

105030’

105030’

105030’

105030’

105030’

105030’

105030’

105030’

105030’

105030’

105045’

105045’

105045’

105045’

105045’

105045’

105045’

106000’

106000’

39

40

41

42

43

44

45

46

47

48

49

50

51

52

53

54

55

56

57

58

59

60

61

Quảng Bình

Quảng Trị

Bình Phước

Bắc Kạn

Thái Nguyên

Bắc Giang

TT-Huế

Lạng Sơn

Kon Tum

Quảng Ninh

Đồng Nai

BR_Vũng Tầu

Quảng Nam

Lâm Đồng

Đà Nẵng

Quảng Ngãi

Ninh Thuận

Khánh Hoà

Bình Định

Đắc Lắc

Phú Yên

Gia Lai

Bình Thuận

106000’

106015’

106015’

106030’

106030’

107000’

107000’

107015’

107030’

107045’

107045’

107045’

107045’

107045’

107045’

108000’

108015’

108015’

108015’

108030’

108030’

108030’

108030’

d. Hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ lớn phục vụmục đích đo đạc công trình hoặc các mục đích chuyên dụng khác có thể sử dụngmúi chiếu hẹp hơn, có kinh tuyến trục phù hợp với khu vực.

2. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ

2.1. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồđịa hình cơ bản

a. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồđịa hình tỷ lệ 1:1.000.000

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 kích thước 40X60là giao nhau của múi 60 chia theo đường kinh tuyến và đai 40 chiatheo đường vĩ tuyến. Ký hiệu múi được đánh số bằng số Ả Rập 1, 2, 3, . . . bắtđầu từ múi số 1 nằm giữa kinh tuyến 1800Đ và 1740T, ký hiệu múi tăngtừ Đông sang Tây. Ký hiệu đai được đánh bằng các chữ cái La Tinh A, B, C… (bỏ qua chữ cái O và I để tránh nhầm lẫn với số 0 và số 1) bắt đầu từ đai A nằmgiữa vĩ tuyến 00 và 40B, ký hiệu đai tăng từ xích đạo vềcực.

Trong hệ thống lưới chiếu UTM quốc tế, ngườita đặt trước ký hiệu đai thêm chữ cái N đối với các đai ở Bắc bán cầu và chữ Sđối với các đai ở Nam bán cầu.

Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000trong hệ VN-2000 có dạng X-yy (NX-yy), trong đó X là ký hiệu đai và yy là kýhiệu múi, phần trong ngoặc là phiên hiệu mảnh theo kiểu UTM quốc tế.

Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 có phiênhiệu là F-48 (NF-48).

b. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồđịa hình tỷ lệ 1:500.000

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chia thành4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000, mỗi mảnh có kích thước 20X30,phiên hiệu mảnh đặt bằng các chữ cái A, B, C, D theo thứ tự từ trái sang phải,từ trên xuống dưới.

Theo kiểu UTM quốc tế, các phiên hiệu A, B,C, D được đánh theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ góc Tây – Bắc.

Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 làphiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 đó,gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 trong mảnh bản đồ tỷlệ 1:1.000.000, phần trong ngoặc là phiên hiệu mảnh bản đồ đó theo kiểu UTMquốc tế.

Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 có phiênhiệu F-48-D (NF-48-C).

c. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồđịa hình tỷ lệ 1:250.000

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 chia thành 4mảnh bản đồ tỷ lệ 1:250.000, mỗi mảnh có kích thước 10X1030’ký hiệu bằng các số Ả Rập 1, 2, 3, 4 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trênxuống dưới.

Theo kiểu UTM quốc tế, mảnh bản đồ tỷ lệ1:1.000.000 chia thành 16 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:250.000, mỗi mảnh cũng có kíchthước 10X1030’ ký hiệu bằng các số Ả rập từ 1 tới 16 theo thứ tự từ trái sangphải, từ trên xuống dưới.

Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:250.000 gồmphiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:250.000 đó,gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:250.000 trong mảnh bản đồ tỷlệ 1:500.000, phần trong ngoặc là phiên hiệu mảnh bản đồ đó theo kiểu UTM quốctế.

Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 250.000 có phiênhiệu F-48-D-1 (NF-48-11).

d. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồđịa hình tỷ lệ 1:100.000

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chia thành96 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000, mỗi mảnh có kích thước 30’X30’, ký hiệu bằng sốẢ Rập từ 1 đến 96 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.

Theo kiểu UTM quốc tế, hệ thống bản đồ tỷ lệ1:100.000 được phân chia độc lập so với hệ thống bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000.Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 gồm 4 số, 2 số đầu bắt đầu bằng 00 là sốthứ tự của các múi có độ rộng 30’ theo kinh tuyến xuất phát từ kinh tuyến 75oĐtăng dần về phía Đông (múi nằm giữa độ kinh 102oĐ và 102o30’Đlà cột 54), 2 số sau bắt đầu bằng 01 là số thứ tự của các đai có độ rộng 30’theo vĩ tuyến xuất phát từ vĩ tuyến 4o Nam bán cầu (vĩ tuyến -4o)tăng dần về phía cực (đai nằm giữa độ vĩ 8o và 8o30’ là25).

Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 gồmphiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 đó,gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 trong mảnh bản đồ tỷlệ 1:1.000.000, phần trong ngoặc là phiên hiệu mảnh bản đồ đó theo kiểu UTMquốc tế.

Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 có phiênhiệu F-48-68 (6151).

đ. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồđịa hình tỷ lệ 1:50.000

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 được chiathành 4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000, mỗi mảnh có kích thước 15’X15’, ký hiệubằng A, B, C, D theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.

Theo kiểu UTM quốc tế, việc chia mảnh thựchiện tương tự, phiên hiệu mảnh bằng chữ số La mã I, II, III, IV theo thứ tự bắtđầu từ mảnh góc Đông – Bắc theo chiều kim đồng hồ.

Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 gồmphiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 đó, gạchnối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ1:100.000, phần trong ngoặc là phiên hiệu mảnh bản đồ đó theo kiểu UTM quốc tế(phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 theo kiểu UTM quốc tế cũng đặt theo nguyêntắc trên nhưng không có gạch ngang).

Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 có phiênhiệu F-48-68-D (6151II).

e. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồđịa hình tỷ lệ 1:25.000

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 chia thành 4mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000, mỗi mảnh có kích thước 7’30”X7’30”, ký hiệu bằng a,b, c, d theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.

Hệ thống UTM quốc tế không phân chia các mảnhbản đồ tỷ lệ 1:25.000 và lớn hơn.

Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 gồmphiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25.000 đó, gạchnối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ1:50.000.

Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 có phiênhiệu F-48-68-D-d.

g. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồđịa hình tỷ lệ 1:10.000

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 được chiathành 4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000, mỗi mảnh có kích thước 3’45”X3’45”, ký hiệubằng 1, 2, 3, 4 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.

Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000 gồmphiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000 đó, gạchnối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ1:25.000.

Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000 có phiênhiệu F-48-68-D-d-4.

h. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồđịa hình tỷ lệ 1:5.000

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 được chiathành 256 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000, mỗi mảnh có kích thước 1’52,5”X1’52,5”, kýhiệu bằng số từ 1 đến 256 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.

Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 gồmphiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 đó, gạchnối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ1:100.000 đặt trong ngoặc đơn.

Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 có phiên hiệuF-48-68-(256).

i. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồđịa hình tỷ lệ 1:2.000

Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 được chia thành9 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000, mỗi mảnh có kích thước 37,5”X37,5”, ký hiệu bằngchữ La-Tinh a, b, c, d, e, f, g, h, k (bỏ qua i,j để tránh nhầm lẫn với 1) theothứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.

Xem thêm: Ký Nháy Là Gì – Cách Dùng Ký Nháy, Ký Chính Thức

Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 gồmphiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 đó, gạchnối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ1:5.000, đặt trong ngoặc đơn cả ký hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 và mảnhbản đồ tỷ lệ 1:2.000.

Chuyên mục: Hỏi Đáp