Nếu bạn là một nhà thiết kế đồ họa, một kỹ sư xây dựng hay thường xuyên phải làm việc với những người này thì một trong những cụ từ được nhắc đến rất nhiều là Spec hay Specification. Vậy spec là gì? Cùng Ngọc Ánh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Bạn đang xem: Thông số kỹ thuật là gì

Việc làm Xây dựng

1. Bạn đã biết spec là gì? Mối liên hệ với công việc xây dựng

Để tạo ra một giải pháp hài hòa, quy trình thiết kế tòa nhà phải hợp lý hóa một loạt các yêu cầu khác nhau và đôi khi trái ngược nhau bao gồm thẩm mỹ, yêu cầu tóm tắt , ngân sách, cấu trúc, quy định, khí hậu, thời tiết, an ninh, sự bảo mật, … Quá trình này có thể được bổ sung bằng việc áp dụng các nguyên tắc thiết kế cụ thể như; cân bằng, thống nhất, chuyển động, nhấn mạnh, tương phản, không gian và liên kết, hoặc bằng cách áp dụng hoặc các giải pháp phong cách có sẵn. Thêm vào đó sản phẩm sau khi hoàn thành sẽ được đem ra so sánh với những tiêu chí ban đầu. Những tiêu chí đó bao gồm cả các thông số kỹ thuật.

Bạn đã biết spec là gì? Mối liên hệ với công việc xây dựng

1.1. Spec hay Specification là gì? Đâu là câu trả lời chuẩn xác nhất?

Spec viết đầy đủ là Specification được hiểu là bản mô tả ngắn gọn nhưng chi tiết về các thông số kỹ thuật bao gồm những mô tả đầy đủ nhưng ngắn gọn về kích thước, tiêu chuẩn xây dựng, kỹ thuật, vật liệu, … của công việc được thực hiện. Spec thường được chuẩn bị bởi các kiến trúc sư, kỹ sư, nhà thiết kế, …

Đây là các tài liệu văn bản mô tả vật liệu và một số yêu cần cần thiết trong quá trình xây dựng, thiết kế hay định hướng phát triển sản phẩm. Đây là một bản mô tả bằng ngôn từ những gì không thể hình đúng hoặc giải thích được trên bản vẽ hay mô hình thiết kế. Tài liệu này thường rất rộng, bao gồm việc thiết lập trang web, một số nội dung trong hợp đồng yêu cầu, các tiêu chí hoạt động của sản phẩm, chất lượng của hệ thống và sản phẩm, những tiêu chuẩn áp dụng khi thực hiện chúng, nguyên vật liệu sẽ sử dụng trong quá trình xây dựng, … Những thông số kỹ thuật này sẽ không bao gồm cácthông tin về chi phí xây dựng, số lượng hay bản vẽ, chính vì vậy khi đọc các thông số kỹ thuật nó thường được đọc cùng với các tài liệu chi tiết về số lượng hay lịch trình bản vẽ.

Các thông số kỹ thuật (Spec) là những thông tin chuẩn xác về các yêu cầu công việc cụ thể cần được thỏa mãn hoặc các đặc điểm thiết yếu mà khách hàng yêu cầu như nguyên liệu, phương pháp, quy trình, dịch vụ, hệ thống mà nhà cung cấp phải đưa ta. Những thông tin này thường được viết làm sao để cả hai bên đều có thể nắm được rõ ràng và đo lường được mức độ phù hợp của nó. Tuy nhiên, thông số kỹ thuật không giống như giới hạn kiểm soát và việc tuân thủ những thông số kỹ thuật này đôi khi được xê dịch.

Với mỗi ngành nghề khác sau sẽ có những yêu cầu về thông số kỹ thuật là khác nhau, chưa kể tới trong cùng một ngành như xây dựng, với mỗi sản phẩm dựa vào những nhân tố tác động khác nhau mà các thông số kỹ thuật của nó cũng không giống nhau. Thông số kỹ thuật khác nhau đáng kể tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của bản thiết kế đó, từ thông số kỹ thuật hiệu suất (mở) yêu cầu thiết kế thêm bởi nhà thầu hoặc nhà cung cấp, đến thông số kỹ thuật được quy định (đóng) khi thiết kế đã hoàn thành khi dự án được đấu thầu.

Spec hay Specification là gì? Đâu là câu trả lời chuẩn xác nhất?

1.2. Phân loại, đặc điểm, vai trò của các thông số kỹ thuật

Thông số kỹ thuật nói chung không chỉ sử dụng trong ngành xây dựng mà chúng còn được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp khác, từ hàng không vũ trụ, dầu khí đến sản xuất ô tô, … Đôi khi các thông số kỹ thuật liên quan đến các dự án và các thông tin chuỗi mua sắm trong kinh doanh thương mại.

Thông thường thông số kỹ thuật được chia thành hai loại chính là thông số về hiệu suất và thông số kỹ thuật. Thông số kỹ thuật sẽ thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn mà thiết kế đã được phát triển: thông số kỹ thuật hiệu suất (mở) sẽ yêu cầu công việc thiết kế tiếp theo, trong khi thông số kỹ thuật theo quy định (đóng) dựa trên một thiết kế đã hoàn thành. Cụ thể:

1.2.1. Performance Specification – Thông số kỹ thuật đặc tả về “hiệu suất” (mở)

Thông số kỹ thuật đặc tả về “hiệu suất” là những yêu cầu về việc tuân thủ các hiệu suất thực hiện công việc trong một phạm vi thời gian nhất định. Mỗi hợp đồng nói chung và hợp đồng xây dựng nói riêng các nhà thầu sẽ đều yêu cầu thông tin về tiến độ của công việc thời gian áng khoảng để hoàn thành các khối công việc trong đó cũng như thời gian hoàn thành sản phẩm cuối cùng.

Nhìn từ phía người nhận sản phẩm cuối cùng, thi các thông số kỹ thuật hiệu suất cùng được hiểu là một loại đặc điểm kỹ thuật mô tả các yêu cầu từ mặt hàng cụ thể thể để nhà thầu hoặc nhà cung cấp đáp ứng những yêu cầu đó. Trong trường hợp này, bản chất của thông số kỹ thuật hiệu suất có thể được xác định bởi các kết quả mong muốn hoặc bằng các tiêu chuẩn.

Performance Specification – Thông số kỹ thuật đặc tả về “hiệu suất” (mở)

Thông số kỹ thuật hiệu suất mô tả kết quả được yêu cầu từ các mặt hàng cụ thể và để lại cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp để đáp ứng yêu cầu đó. Trong thực tế, nó đòi hỏi nhà thầu hoặc nhà cung cấp phải hoàn thành thiết kế. Bản chất của hiệu suất cần thiết có thể được xác định bởi kết quả mong muốn hoặc bằng cách tham khảo các tiêu chuẩn. Mục đích của việc xác định những thông số kỹ thuật hiệu suất là để:

– Đảm bảo rằng hiệu suất đã được chỉ định phải đạt được những kết quả mong muốn

– Đảm bảo khách hàng sẽ có thể kiểm tra xem các yêu cầu mức độ của hiệu suất đã đạt được

– Là bằng chứng về việc tuân thủ các đặc điểm kỹ thuật (nhà sản xuất kiểm tra kết quả, tính toán, hồ sơ kiểm tra, cung cấp mẫu và mô phỏng, …) khi nghiệm thu sản phẩm thực tế có đáp ứng được những yêu cầu đề ra ban đầu hay không.

– Đảm bảo rằng các bài kiểm tra và các yêu cầu tuân thủ là có thể thực hiện về mặt kinh tế.

– Đảm bảo nơi có các yếu tố của đặc tả kỹ thuật theo quy định và hiệu suất mà các mục hiệu suất có thể được tích hợp chính xác vào phần còn lại của công việc .

Nhìn chung các thông số kỹ thuật về hiệu xuất giúp cung cấp các thông tin có giá trị để người đọc xác định những yêu cầu của dự án cũng như các yêu cầu của khách hàng.

1.2.2. Prescriptive Specification – Thông số kỹ thuật theo quy định (đóng)

Thông số kỹ thuật theo quy định những thông tin trong thông số kỹ thuật theo quy định thể hiện: mức độ hoạt động của các đơn vị tham gia; mức độ chất lượng có thể chấp nhận được của sản phẩm trong đó nêu rõ các giới hạn để các bên nắm được và đáp ứng chúng; các thông tin về kỹ thuật và đặc điểm đánh giá để các bên tham gia có thể theo dõi và đánh giá sản phẩm liên tục trong quá trình xây dựng.

Thông số kỹ thuật theo quy định cung cấp cho khách hàng sự chắc chắn hơn về sản phẩm cuối cùng trước khi họ đưa ra quyết định đầu tư. Đồng thời đặt gánh nặng cũng như vai trò quan trọng hơn cho nhà thiết kế để đảm bảo những yêu cầu đề ra.

Thông thường các thông số kỹ thuật theo quy định sẽ đáp ứng những yêu cầu sau:

– Yêu cầu chung liên quan đến các quy định và tiêu chuẩn.

– Các loại sản phẩm và vật liệu cần thiết.

– Các phương pháp thực hiện, thành phần tham gia và những giải pháp cần thiết.

Prescriptive Specification – Thông số kỹ thuật theo quy định (đóng)

Những thông tin trong thông số kỹ thuật quy định mang lại cho khách hàng sự chắc chắn về sản phẩm cũng như những tiêu chuẩn để đánh giá, so sánh khi sản phẩm hoàn thành.

1.2.3. Những lợi thế của từng loại đặc điểm kỹ thuật là gì?

Thông thường, các thông số kỹ thuật hiệu xuất được viết khi thực hiện các dự án đơn giản hoặc các công trình tiêu chuẩn trong khi đó thông số kỹ thuật theo quy định được viết cho các sản phẩm đặc biệt là các tòa nhà có thiết kế phức tạp hơn. Hoặc các tòa nhà có thiết kế đặc biệt khác biệt với những tòa nhà hiện hành. Những thông tin này sẽ được sử dụng cho những yêu cầu kết quả cuối cùng để so sánh, đánh giá mức độ đáp ứng của nó. Trên thực tế, hầu hết các dự án đều kết hợp cả thông số kỹ thuật quy định và hiệu suất vào sản phẩm.

– Thông số kỹ thuật quy định: được đưa ra ở giai đoạn đấu thầu sẽ đảm bảo khách hàng có mức độ chắc chắn cao về những gì sẽ được giao.

Xem thêm: Look Down Là Gì – Chủ Đề 6: Cụm Động Từ Đi Với Look

– Còn đặc điểm kỹ thuật hiệu suất cung cấp cho các nhà cung cấp nhiều quyền hơn, ví dụ, để đề xuất các giải pháp sáng tạo và cách thức làm việc hiệu quả hơn về chi phí, có khả năng tiết kiệm tiền trong thời gian dài.

1.2.4. Những dự án nào phù hợp với các đặc điểm thông số kỹ thuật?

Thông số kỹ thuật hiệu suất có xu hướng được sử dụng cho các dự án yêu cầu các loại công trình điển hình, đơn giản. Trong khi đó thông số kỹ thuật theo quy định thường được sử dụng để cung cấp các tòa nhà phức tạp hơn hoặc trong đó các yêu cầu của khách hàng có thể không được biết hoặc giả định bởi các nhà cung cấp và do đó sự chắc chắn thêm sẽ rất quan trọng. Thông số kỹ thuật theo quy định cũng được sử dụng khi cần có kết quả cuối cùng rất cụ thể. Ví dụ: chuỗi siêu thị sẽ yêu cầu một loại tòa nhà có thương hiệu hay thiết kế thống nhất – ở đây loại tòa nhà có thể đơn giản nhưng khách hàng có thể nhấn mạnh vào thông số kỹ thuật theo quy định.

Trong thực tế, nhiều dự án sẽ sử dụng kết hợp các thông số kỹ thuật – cả hiệu suất và quy định. Các khía cạnh thiết kế có khả năng được chỉ định theo quy định, các mục ít quan trọng hơn chỉ bằng hiệu suất.

Quyết định phương pháp nào cần thực hiện liên quan đến việc cân nhắc ai có khả năng đạt được giá trị tốt nhất cho từng yếu tố cụ thể trong dự án – khách hàng, nhà thiết kế hoặc nhà thầu.

Những dự án nào phù hợp với các đặc điểm thông số kỹ thuật?

Thông số kỹ thuật nên được cấu trúc như thế nào? Cấu trúc của các đặc tả sẽ thay đổi theo từng dự án nhưng sẽ phản ánh các gói công việc trên một dự án cụ thể và bất kỳ hợp đồng phụ nào. Cấu trúc này sẽ giúp các nhà thầu dễ dàng định giá một công việc hơn và đấu thầu chính xác hơn.

1.3. “Thông số kỹ thuật” người bạn thân của người làm trong ngành xây dựng

Trong những bài viết trước đây mà bạn đọc trên thienmaonline.vn hay những mô tả yêu cầu công việc, hay cv xây dựng của các kỹ sư, nhà thiết kế đặc biệt các kỹ sư xây dựng chắn hẳn bạn đã quen với những mô tả về cơ bản công việc của những kỹ sư xây dựng này. Và một trong những thông tin được nhắc đến rất nhiều đó là “đảm bảo các thông số kỹ thuật trong quá trình xây dựng”. Cùng với những thông tin rất chi tiết về thông số kỹ thuật – Spec hay Specification như đã nói ở trên ta có thể thấy rằng những thông tin này có vai trò cực kỳ quan trọng với ngành xây dựng nói riêng và với kỹ sư xây dựng nói chung.

Dựa vào các thông số này, những kỹ sư xây dựng sẽ trình bày, thuyết phục nhà thầu của mình khi trình bày các bản thiết kế, các mô hình, … Đây cũng được xem là những tiêu trí đảm bảo, những thang điểm đánh giá trong xây dựng. Thông qua đây, các kỹ sư xây dựng sẽ cung cấp những đánh giá cũng như nhưng đảm bảo chắc chắn dự trên các tiêu trí khoa học về chất lượng sản phẩm, về chi phí, độ an toàn, thời gian thi công, … sản phẩm sau khi được hoàn thành. Từ đó nhà thầu, chủ đầu tư có quyết định đầu tư vào đó hay không? Hoặc đơn giản là họ có thể theo dõi toàn bộ quá trình thi công công trình.

Không chỉ là người bạn thân của các kỹ sư xây dựng, thông số kỹ thuật còn có vai trò quan trọng đối với cả các nhà thầu. Dự vào những thông tin này mà nhà thầu sẽ tiến hành báo giá với chủ đầu tư, đồng thời dựa vào đó để nhìn tổng thể dự án cũng như hạng mục cần chuẩn bị. Hơn thế nữa, spec còn được chọn là căn cứ xác định nguyên vật liệu hay một số thông quan trọng khác. Điều này nằm đảm bảo cũng như hạn chế tối đa các rủi ro hay thất thoát, mất mát khi xây dựng, đảm bảo chất lượng và tiến độ của từng hạng mục đề ra.

Việc đảm bảo các thông số kỹ thuật được đưa ra không chỉ là công việc của nhà thầu, chủ đầu tư hay các kỹ sư xây dựng mà là công việc chung của những người làm trong ngành xây dựng.

Việc làm Thiết kế – Mỹ thuật

2. Spec là gì trong các ngành khác ngoài công nghiệp xây dựng?

2.1. Spec là đối tác chiến lược trong giáo dục và truyền thông

Hiểu theo một nghĩa khác, SPEC là viết tắt của cụm từ Stakeholder Partnerships, Education and Communication dịch ra là quan hệ đối tác, giáo dục, truyền thông.

Quan hệ đối tác, giáo dục, truyền thông có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển xã hội cũng như phát triển doanh nghiệp. Đây được xem là những cam kết là rất quan trọng để xây dựng niềm tin giữa các tổ chức và các bên liên quan của họ. Thúc đẩy mối quan hệ giữa các bên liên quan củng cố lòng trung thành của thương hiệu và có thể mang lại lợi ích cho một tổ chức trong thời gian không chắc chắn hoặc khủng hoảng. Một công cụ có thể được sử dụng để tăng sự tham gia của các bên liên quan là phương tiện truyền thông xã hội. Phương tiện truyền thông xã hội có thể giúp thúc đẩy các chiến dịch của các bên liên quan chiến lược và đo lường sự thành công của những nỗ lực của bạn. Các kênh xã hội có thể được sử dụng để nhắm mục tiêu đối tượng cụ thể và xây dựng thương hiệu của bạn trong khi tương tác trực tiếp với các bên liên quan.

Để thúc đẩy quan hệ giữa các đối tác chiến lược trong giáo dục và truyền thông bạn cần thực hiện những điều sau:

– Xác định các bên liên quan chính của bạn: Nhận dạng đối tượng là rất quan trọng để hiểu thông tin quan trọng về các bên liên quan của bạn. Phân tích phương tiện truyền thông xã hội có thể được sử dụng để khám phá nhân khẩu học của đối tượng của bạn và chủ đề họ tham gia nhiều nhất. Tìm hiểu về sở thích, mối quan tâm và nền tảng của các bên liên quan sẽ giúp bạn phát triển các chiến dịch sẽ cộng hưởng với khán giả của bạn.

– Điều chỉnh nội dung cho từng nhóm bên liên quan: Theo khảo sát của hơn 500 nhà tiếp thị từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp (B2B), 27% cho biết các chiến dịch tiếp thị và nội dung bán hàng của họ tập trung vào khách hàng và 32% cho biết nội dung của họ tập trung vào công ty. Phát triển nội dung tập trung vào các bên liên quan xung quanh mối quan tâm và lợi ích cụ thể của họ là rất quan trọng để tăng sự tham gia. Một mẹo khác là xác định bài đăng nào nhận được nhiều nhấp chuột, lượt thích và bình luận tích cực nhất, để nhân rộng hoặc mô hình hóa nội dung xã hội trong tương lai xung quanh những gì trước đây thành công và thú vị nhất với khán giả của bạn. Lợi ích của các bên liên quan của bạn nên là cốt lõi của tin nhắn truyền thông xã hội của bạn.

– Tham gia đối thoại liên tục, tích cực với cộng đồng trực tuyến của bạn: Các tổ chức có thể sử dụng phương tiện truyền thông xã hội để tạo các cuộc hội thoại với những người theo dõi trực tuyến của họ. Phương tiện truyền thông xã hội có thể được sử dụng để quảng bá thương hiệu của bạn và cũng là một công cụ lắng nghe để bạn có thể thu thập kinh nghiệm trực tiếp và hiểu biết sâu sắc tất cả các các vấn đề liên quan đến sự nghiệp của mình. Đáp ứng với khán giả của bạn củng cố thương hiệu của bạn, cũng như các mối quan hệ của các bên liên quan. Giải quyết các mối quan tâm hoặc câu hỏi có thể giúp bạn chủ động giảm thiểu rủi ro và tăng sự hiểu biết lẫn nhau. Thường xuyên tương tác với những người theo dõi xã hội của bạn duy trì sự hiện diện và thương hiệu truyền thông xã hội tích cực.

Nhìn chung, giáo dục, mối quan hệ … là nền tảng để các tổ chức xây dựng thương hiệu cho mình, từ đó tác động ngược quay lại trong việc xây và phát triển thương hiệu và doanh nghiệp.

2.2. Spec là gì trong ngành công nghệ thông tin?

Trong ngành công nghệ thông tin, spec được hiểu là mã đặc biệt. Một SPEC đang là một xác định sản phẩm bằng các ký tự mà trong đó sử dụng cả chữ và số. Mã SPEC được in trên đầu bộ xử lý máy tính hay trong nhãn bao bì của chúng. Mã SPEC có thể được sử dụng để tra cứu thông tin kỹ thuật về bộ xử lý, chẳng hạn như hiệu suất, tính tương thích và quốc gia nơi nó được sản xuất. Các thông số kỹ thuật này có thể được lấy cả trên trang web của nhà sản xuất hoặc qua tìm kiếm trực tuyến.

2.3. Spec và những hàm nghĩa khác

– Spec là Cục Nam Thái Bình Dương cho hợp tác kinh tế: SPEC cũng là viết tắt của South Pacific Bureau for Economic Cooperation, dịch ra là Cục Hợp tác Kinh tế Nam Thái Bình Dương.

– Spec cũng được hiểu là chương trình hỗ trợ việc làm sáng tạo.

– Spec: có nghĩa là Xã hội thúc đẩy bảo tồn môi trường.

Xem thêm: Lor Là Gì – Nghĩa Của Từ Lor

– Spec cũng có nghĩa là tên một hãng sơn SPEC

Ngoài ra còn rất nhiều nghĩa khác mà trong giới hạn bài viết tôi không thể kể hết ra. Nhưng nhìn chung, nghĩa phổ biến được sử dụng nhiều nhất đó là các thông kỹ thuật dùng trong ngành xây dựng.

Chuyên mục: Hỏi Đáp