Trong bài viết dưới đây, Hãng luật Lê Hồng Hiển & Cộng sự sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ tại ngoại là gì? Đồng thời đưa ra những điều kiện và thủ tục cần thiết nhất để một người có thể được tại ngoại.
Bạn đang xem: Tại ngoại là gì
1. Tại ngoại là gì?
Tại ngoại được hiểu là tình trạng bị can, bị cáo không bị áp dụng biện pháp tạm giam trong thời gian chờ giải quyết vụ án hình sự.
Việc tại ngoại được căn cứ, xem xét theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, nhân thân của người phạm tội để Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đưa ra quyết định bị can hay bị cáo có được tại ngoại hay không.
2. Được tại ngoại có phải vô tội không?
Rất nhiều bạn đọc lầm tưởng rằng tại ngoại tức là vô tội. Nhưng không, cần phân biệt rõ ràng rằng tại ngoại không có nghĩa là vô tội. Tại ngoại là hình thức bị can hoặc bị cáo không bị giam giữ trong quá trình chờ điều tra hoặc chờ có kết luận chính thức của cơ quan điều tra hoặc trong quá trình chờ thi hành án.
3. Những trường hợp nào được tại ngoại
Việc tại ngoại sẽ được xét trong hai trường hợp như sau:
a) Trường hợp không áp dụng biện pháp ngăn chặn
Trường hợp này được quy định tại khoản 1 Điều 109, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
“Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh”
Theo đó, khi không có các yếu tố dưới đây và cảm thấy không cần thiết thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không áp dụng biện pháp ngăn chặn:
Để kịp thời ngăn chặn tội phạmKhi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xửCó căn cứ sẽ tiếp tục phạm tộiĐể bảo đảm thi hành án
b) Trường hợp áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác (ngoài biện pháp tạm giam)
Điều kiện tại ngoại đối với bị can, bị cáo không được pháp luật quy định cụ thể, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được tại ngoại hay không.
Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về các trường hợp không áp dụng biện pháp tạm giam có nêu rõ:
“Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia”.
Xem thêm: Cửa Cuốn Tiếng Anh Là Gì
Để hiểu rõ hơn về tại ngoại, Hãng luật Lê Hồng Hiển & Cộng sự xin được dẫn ra trường hợp đề nghị được tại ngoại của ông Đinh La Thăng để độc giả hiểu rõ hơn:
Ông Đinh La Thăng trong phần bào chữa bổ sung và lời nói sau cùng của mình đã đề nghị được xem xét để cho ông có thể tại ngoại.
Hiện nay, Pháp luật chưa có quy định cụ thể đối với điều kiện nào bị can/bị cáo thì sẽ được phép tại ngoại mà chỉ có các căn cứ tạm giam và trường hợp không áp dụng biện pháp tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác tại khoản 2, 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Xét với trường hợp của ông Đinh La Thăng và những quy định được nêu ra tại điều này thì việc xin tại ngoại có thể là không khả thi.
Bởi ông Đinh La Thăng bị Viện kiểm sát khởi tố với tội danh: “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng”. Đồng thời Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
”
Vì thế với tội danh mà ông Đinh La Thăng bị khởi tố thì việc tạm giam có thể là cần thiết để giúp ích cho việc đảm bảo thi hành án sau khi có bản án.
Xem thêm: 076 Là Mạng Gì – # Bán Sim Số đẹp đầu Số 0768
Chính vì vậy, việc ông Thăng xin được xem xét để tại ngoại có thể sẽ không được đáp ứng.
Với những thông tin cùng dẫn chứng cụ thể, Hãng Luật sư Lê Hồng Hiển & Cộng sự đã cung cấp những thông tin chính xác nhất giúp bạn đọc có cái nhìn rõ nét, hiểu rõ hơn về tại ngoại là gì. Nếu cần thêm thông tin bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp qua:
Chuyên mục: Hỏi Đáp