Có những nhận định rằng stateless là tình trạng “phi trạng thái”. Lại có ý kiến, stateless là những dữ liệu có thể được nhìn thấy trên thanh địa chỉ của một trình duyệt web,… Nghi vấn đặt ra ở đây chính là stateless là gì? Ứng dụng stateless hoạt động như thế nào? Để hiểu được stateless là gì hãy cùng chúng tôi tham khảo những thông tin tổng hợp dưới đây.

Bạn đang xem: Stateless là gì

Cùng tìm hiểu về Stateless là gì?

Hiện nay khi nhắc đến stateless thì người ta sẽ nhắc ngay đến stateful. Hai kiểu thiết kế này thường được đặt lên bàn cân để so sánh với nhau. Chính vì vậy, để biết được stateless là gì thì đầu tiên chúng ta cần phải hiểu stateful là gì đã.

Stateful là gì?

Nếu bạn đã tìm hiểu về lĩnh vực lập trình mạng, thì hẳn biết về sự tương tác giữa client (máy khách) với server (máy chủ). Mỗi một phần mềm sẽ gồm có 2 thành phần chính. Đó là Implementation – phần mềm hoặc cài đặt và Data – dữ liệu. 

*

Stateless và stateful đối lập với nhau

Trong đó Implementation là tập lệnh được tạo ra đề tiến hành xử lý data. Từ đó ta có thể thấy, một phần mềm được thiết kế dựa trên sự tương tác giữa máy khách với máy chủ thì phần nhiều tập lệnh Implementation sẽ nằm ở phía máy chủ. Máy khách sẽ có nhiệm vụ gửi dữ liệu lên để xử lý sau đó nhận lấy kết quả trả về.

Từ sự tương tác giữa client với server chúng ta có thể biết được stateful là gì. Đây thực chất là một thiết kế có khả năng lưu lại dữ liệu (data) của client (máy khách) trên server (máy chủ). Điều đó có nghĩa là giữa máy client và server có sự ràng buộc lẫn nhau. Dữ liệu sẽ vẫn được lưu trữ sau mỗi lần request (yêu cầu) từ client. 

Dữ liệu đã được lưu lại trên server có thể được sử dụng làm đầu vào (input parameters) cho những yêu cầu kế tiếp. Nếu một hoạt động có stateful bị gián đoạn thì dữ liệu sẽ được lưu trữ và bạn có thể tiếp tục hoạt động dang dở vào những lần sau tại chính nơi bạn đã bị dừng lại. 

Với stateful người dùng cần phải sử dụng cùng một server để xử lý tất cả các yêu cầu được liên kết cùng một thông tin trạng thái. Hoặc thông tin trạng thái cần phải được chia sẻ với tất cả các máy chủ cần nó.

Stateless là gì?

Khi đã biết được stateful là gì thì chúng ta có thể hiểu stateless một cách dễ dàng hơn. Vì stateless đối lập với stateful cho nên chúng ta có thể hiểu đây là dạng thiết kế mà dữ liệu của máy khách sẽ không được lưu trên máy chủ. 

*

Định nghĩa Stateless là gì?

Điều này có nghĩa là sau khi máy khách gửi dữ liệu đến cho máy chủ, khi máy chủ thực hiện xong yêu cầu, kết quả trả về thì mối quan hệ giữa máy chủ và máy khách sẽ bị cắt đứt một cách triệt để. Server sẽ không lưu lại bất cứ dữ liệu gì của client cả.

Do đó mà khi thực hiện một thao tác nó đều giống như lần đầu tiên vậy. Nó sẽ cung cấp chức năng sử dụng bản in, CDN (Mạng phân phối nội dung – content delivery network) hoặc server web để xử lý mọi yêu cầu ngắn hạn.

Ví dụ như bạn đang tìm kiếm một vấn đề gì đó trong công cụ tìm kiếm và nhấn nút Enter. Trong trường hợp nếu thao tác tìm kiếm bị gián đoạn hoặc đóng lại vì lý do nào đó, thì bạn sẽ phải bắt đầu thao tác mới vì không có dữ liệu được lưu cho yêu cầu trước đó của bạn.

Sự khác biệt giữa stateless và stateful

Cả stateless và stateful đều rất phổ biến trong lĩnh vực công nghệ thông tin hiện nay. Chúng có những điểm khác biệt nổi bật nhất chính là:

Trạng thái hoạt động

Các ứng dụng ở trạng thái stateful phản ứng theo trạng thái hiện tại. Trong khi các ứng dụng stateless hoạt động độc lập với việc cân nhắc yêu cầu trước/sau.

Dữ liệu được lưu trữ

Nếu máy chủ web lưu trữ dữ liệu theo cách phụ trợ và sử dụng dữ liệu đó để xác định người dùng là một máy khách luôn được kết nối thì dịch vụ là stateful. Trong khi ở trạng thái stateless, máy chủ lưu trữ dữ liệu nhưng trong cơ sở dữ liệu để xác minh người dùng/máy khách bất cứ khi nào nó cần kết nối.

Phản ứng về phía client

Trong stateful, máy chủ nghĩ rằng máy khách chỉ là một cái máy bình thường. Trong khi ở trạng thái stateless máy chủ cho rằng máy khách là một máy thông minh không cần phụ thuộc vào bất kỳ trạng thái nào ở phía máy chủ.

Yêu cầu

Trong stateless, các yêu cầu là khép kín. Tức là mọi thứ có trong yêu cầu và được xử lý theo hai giai đoạn riêng biệt, “yêu cầu” và “phản hồi”. Khi ở trạng thái stateful, các yêu cầu luôn phụ thuộc vào trạng thái phía máy chủ.

Xem thêm: Widget Là Gì – Cách Sử Dụng WordPress Widget

*

Stateless không lưu data của client trên server

Trạng thái kết quả đưa ra

Trong khi duyệt internet, kết quả được đưa ra và lưu trữ ở đâu đó. Mặc dù kết quả được tạo trong cả hai kiểu khi trạng thái được lưu trữ trên máy chủ, nó sẽ tạo ra một phiên. Đây được gọi là ứng dụng Stateful.

Trạng thái được lưu trữ

Khi trạng thái được máy khách lưu trữ, nó tạo ra một số dữ liệu được sử dụng cho các yêu cầu khác trong khi về mặt kỹ thuật là “stateful” vì nó tham chiếu đến một trạng thái, nhưng trạng thái được lưu trữ bởi máy khách, vì vậy gọi nó là stateless.

Ở phía máy khách, cookie lưu trữ dữ liệu xác thực. Ở phía máy chủ, tạo dữ liệu máy khách tạm thời hoặc lưu trữ trên cơ sở dữ liệu (đây là trường hợp điển hình). Trong khi quay lại trang tổng quan để thực hiện một khoản thanh toán khác, đó là một cookie được lưu trữ trong trình duyệt để thiết lập trạng thái với máy chủ.

Cơ sở người dùng

Trạng thái là quá khứ khi có Monoliths và không có cơ sở người dùng động. Stateless là tương lai, có các Microservices trôi nổi và chủ yếu giao tiếp thông qua các giao diện REST và bất kỳ thứ gì có quy mô vì không có trạng thái nào được lưu trữ.

Ứng dụng stateless hoạt động như thế nào?

*

Stateless hoạt động như thế nào?

Ứng dụng stateless có nghĩa là ứng dụng chỉ phụ thuộc vào bộ nhớ của bên thứ ba vì nó không lưu trữ bất kỳ loại trạng thái nào trong bộ nhớ hoặc trên đĩa của ứng dụng. Tất cả dữ liệu cần hoặc yêu cầu phải tìm nạp từ một số dịch vụ trạng thái khác (Cơ sở dữ liệu) hoặc có trong yêu cầu CRUD. Chúng hoạt động theo các bước chính như sau:

Bước 1: Yêu cầu cân bằng tải đối với bất kỳ bản sao nào của dịch vụ không trạng thái vì nó có tất cả dữ liệu được lưu trữ ở một nơi khác, thường là DB với lưu trữ liên tục.

Bước 2: Khi số lượng người dùng đồng thời tăng về quy mô trong các ứng dụng stateful. Nhiều máy chủ chạy các ứng dụng được thêm vào và tải được phân bổ đồng đều giữa các máy chủ đó bằng cách sử dụng bộ cân bằng tải. Nhưng vì mỗi máy chủ “ghi nhớ” từng trạng thái của người dùng đã đăng nhập, nên cần phải định cấu hình bộ cân bằng tải này ở chế độ dính “sticky-mode”.

Bước 3: Đồng thời, phân phối tải trên các máy chủ. Bộ cân bằng tải cần thiết để gửi yêu cầu của mỗi người dùng đến cùng một máy chủ đáp ứng yêu cầu trước đó của người dùng đó, để xử lý yêu cầu một cách chính xác. Điều này làm mất đi mục đích của cân bằng tải vì tải không được phân phối theo kiểu Round-Robin thực sự.

Bước 4: Logic phía máy chủ được mã hóa theo cách không phụ thuộc vào “trạng thái được lưu trữ trước đó” của máy khách.

Bước 5: Thông tin trạng thái được gửi cùng với mỗi yêu cầu tới máy chủ. Mà thông qua đó máy chủ tiến hành phục vụ yêu cầu. Cân bằng tải không cần phải lo lắng về các yêu cầu định tuyến đến cùng một máy chủ và đạt được cân bằng tải thực sự đồng nhất.

Bước 6: Bộ cân bằng tải gửi lưu lượng truy cập đến bất kỳ máy chủ nào. Và yêu cầu được phục vụ tốt vì máy khách gửi mã thông báo hoặc thông tin cần thiết khác với mỗi yêu cầu. JSON Web Token (JWT) được sử dụng rộng rãi để tạo các ứng dụng không trạng thái.

Xem thêm: Trapboy Là Gì – #cf471 Cho Con Bé Hỏi Trap Là Gì Vậy

Trên đây là những thông tin tổng hợp khái lược nhất về stateless là gì cũng như nhiều thông tin xoay quanh vấn đề này. Hy vọng những chia sẻ này sẽ phần nào hữu ích với quý vị.

Chuyên mục: Hỏi Đáp