Viêm xoang là tình trạng viêm các xoang và lỗ mũi. Viêm xoang có thể là nguyên nhân gây đau đầu, tăng áp lực hoặc khó chịu vùng mắt, mũi, vùng má, hoặc đau nửa đầu. Một người bị viêm xoang cũng có thể bị ho, đau họng, sốt, và khó thở và tác mũi do chất nhầy ở mũi tiết ra. Bệnh viêm xoang chia thành loại là viêm xoang cấp và viêm xoang mãn.

Bạn đang xem: Sinusitis là gì

Bệnh viêm xoang rất phổ biến. Năm 2009 có hơn 29.3 triệu người được chẩn đoán là viêm xoang tại Mỹ. Năm 2007 có hơn 12.5 triệu người bị viêm xoang mãn tính.

Sau đây là mô tả chung về giải phẫu của các xoang (cũng được gọi là xoang mũi). Đầu người có bốn hốc chính gọi là xoang. Chúng được nối bởi lỗ mũi và vách ngăn mũi. Xoang giúp cách ly xương sọ, làm giảm khối lượng sọ và cộng hưởng với giọng nói. Bốn vùng chính của xoang là

*

1. Xoang trán.frontal sinuses (in the forehead),

2. Xoang hàm trên.maxillary sinuses (behind the cheek bones),

3. Xoang xương sàng ethmoid sinuses (between the eyes), and

4. Xoang bướm.sphenoid sinuses (behind the eyes).

*

Xoang chứa những yếu tố bảo vệ chống lại virus và vi khuẩn. Những xoang này được che phủ bởi một lớp màng nhầy và tế bào có chứa nhung mao trên bề mặt. Những nhung mao bẫy và đẩy những vi khuẩn và chất ô nhiễm ra bên ngoài.

Viêm xoang cấp thường kéo dài ít hơn tám tuần hoặc xảy ra nhiều hơn ba lần mỗi năm với mỗi lần kéo dài không quá mười ngày. Thuốc thường có hiệu quả với viêm xoang cấp.

Viêm xoang mãn thường kéo dài hơn tám tuần hoặc xảy ra nhiều hơn bốn lần mỗi năm với những triệu chứng kéo dài hơn 20 ngày.

Nguyên nhân gây viêm xoang

Viêm xoang thường kéo theo nhiễm virus vùng hô hấp trên , nhưng dị ứng –Chất gây dị ứng và chất ô nhiễm cũng có thể gây ra viêm xoang. Nhiễm virus dẫn đến phá huỷ tế bào và lớp bảo vệ xoang dẫn đến viêm. Lớp bảo vệ trở lên dày và che lấp nhứng lối đi trong xoang. Những lối đi này nối những xoang lại với nhau. Sự tắc nghẽn này phá vỡ sự di chuyển bình thường của các vi khuẩn trong lối đi xoang. Vi khuẩn bắt đầu sinh sôi và xâm chiếm lớp bảo vệ của xoang . Việc này gây ra các triệu chứng viêm xoang . Chất gây dị ứng và chất ô nhiễm cũng gây viêm xoang theo cơ chế như trên.

Các vi khuẩn hay gây ra viêm xoang cấp. Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, và Moraxella catarrhalis. Những vi sinh vật này cùng với Staphylococcus aureus và vi khuẩn kị khí là nguyên nhân gây ra viêm xoang mãn.

Nấm cũng là nguyên nhân làm tăng viêm xoang mãn, đặc biệt với những người có hệ miễn dịch kém như AIDS, bạch cầu và tiểu đường.

Những triệu chứng của viêm xoang.

Triệu chứng của viêm xoang phụ thuộc vào vùng xoang bị nhiễm và thể loại bệnh cấp tính hay mãn tính.

Viêm xoang cấp.

Xoang xương sàng ( sau mắt) .

-Tắc và xung huyết mũi và chảy nước mũi.

-Khó chịu sau mũi ( Nước mũi chảy nhỏ giọt xuống họng sau mũi) thường kèm theo ho.

-Đau hoặc tăng áp lực xung quanh vùng góc trong của mắt hoặc phía dưới một bên mũi.

-Đau đầu vùng thái dương hoặc xung quanh sau mắt .

-Các triệu chứng nặng hơn khi ho, mệt mỏi và nằm ngửa, giảm nhẹ khi đứng thẳng.

-Có biểu hiện sốt.

Xoang hàm trên( đằng sau xương má).

-Đau ngang qua vùng xương má, dưới hoặc xung quanh vùng mắt, hoặc xung quanh vùng trên răng.

-Đau hoặc tăng áp lực một hoặc cả hai bên.

-Mềm, đỏ hoặc sưng phồng vùng hàm trên.

-Đau và triệu chứng tăng áp nặng hơn khi đứng thẳng hoặc cúi đầu nhẹ hơn khi tựa lưng.

-Chảy nước mũi.

-Sốt.

Xoang trán.

-Đau đầu vùng trán

-Sốt.

-Đau thường nặng hơn khi tựa lưng và nhẹ hơn khi đứng thẳng.

-Chảy nước mũi.

Xoang bướm.

-Đau đầu sâu ở đằng sau và trên đỉnh đầu, ngang qua trước trán và sau mắt.

-Sốt.

-Đau trở nên tồi tệ hơn khi nằm ngửa hoặc cúi đầu.

-Chảy nước mũi.

Xem thêm: Impossible Là Gì – Impossible Trong Tiếng Tiếng Việt

Viêm xoang mãn.

Xương sàng.

-Chảy mũi và tắc mũi mãn tính, khó chịu vùng sống mũi.

-Đau nặng hơn và buổi sáng hoặc khi mang kính.

-Ho mãn tính và thở kém.

Xoang hàm trên.

-Khó chịu hoặc tăng áp lực vùng dưới mắt.

-Đau răng mãn tính hoặc nhạy cảm vùng răng.

-Đau trở nên tồi tệ hơn khi lạnh, cúm hoặc dị ứng.

-Khó chịu suốt cả ngày và ho vào buổi tối.

Xoang trán.-Đau dai dẳng vùng dưới đầu hoặc trán.

-Tiền sử chấn thương hoặc huỷ hoại vùng xoang.

-Chảy nước mũi kéo dài.

Xoang bướm.

-Thường đau vùng dưới đầu.

-Chảy nước mũi mãn tính.

Khi nào nên đến bác sĩ.

Bạn nên đi khám bệnh khi cảm thấy đau hoặc tăng áp lực vùng dưới mặt kèm theo nghẹt mũi và chảy nước mũi , sốt , khó thở và có vấn đề về răng.

Sốt có thể là triệu chứng của viêm xoang hoặc cảm lạnh. Nghẹt mũi với sốt nhẹ và chảy nước mũi có thể do cảm có thể không cần phải đến bác sĩ. Những dấu hiệu này kèm theo đau mặt đau đầu và sốt một vài ngày thì có thể bạn đã bị viêm xoang.

Người chăm sóc sức khoẻ có thể điều trị những trường hợp viêm xoang đơn giản . Nếu không được chẩn đoán và điều trị những biến chứng của viêm xoang có thể dẫn đên khả năng bệnh nặng hơn và có thể dẫn tới tử vong.

Nếu bạn có những triệu chứng sau đây bạn nên đến bác sĩ ngay.

-Đau đầu, sốt, sưng vùng xoang trán có thể bạn bị viêm nhiễm vùng xương trán còn gọi là viêm tuỷ xương. Những biến chứng này chỉ xảy ra ở trẻ em.

-Viêm xoang xương sàng có thể gây viêm nhiễm vùng hốc mắt. Mi mắt có thể sưng và ủ rũ. Nhìn mờ là những dấu hiệu của biến chứng nặng.

-Sốt và mệt thường xuất hiện. Người bị viêm nhiễm như thế này có thể mắt mất độ nhanh nhạy và có thể dẫn đến mù. Những triệu chứng của viêm xoang kèm theo đau khi di chuyển mắt hoặc sưng quanh mắt là dấu hiệu khẩn cấp.

-Viêm xoang xương sàng hoặc xương trán có thể là nguyên nhân hình thành nên những cục máu ở trong xoang. Những triệu chứng cũng có thể xảy ra ở hốc mắt bị nhiễm và kèm theo dãn đồng tử. Tình trạng này thường xảy ra cả hai bên mặt.

-Nếu một người trải qua những thay đổi cá nhân, đau đầu, cứng cổ, sốt cao, thay đổi ý thức, có vấn đề về thị giác, phát ban. Những viêm nhiễm này có thể gây viêm màng não. Lúc này bệnh đã nặng và cân cấp cứu. Có thể dẫn đến hôn mê và chết.

Chẩn đoán viêm xoang.

Chẩn đoán viêm xoang thường dựa trên tiền sử bệnh nhân và xét nghiệm. Phân biệt chính xác bệnh viêm xoang và những bệnh liên quan đên đường hô hấp trên và cảm thông thường là rất quan trọng.

Viêm xoang do vi khuẩn cần dùng kháng sinh để điều trị. Viêm xoang cũng có thể bị gây ra bởi virus (trong trường hợp này kháng sinh không có tác dụng). Viêm đường hô hấp trên và cảm lạnh cũng là bệnh do virus. Cần chẩn đoán chính xác để ngăn ngừa sự lẫn lộn trong việc kê đơn thuốc. Kê đơn thuốc kháng sinh trong trường hợp bị nhiễm virus là rất nguy hiểm vì có thể gây kháng kháng sinh.

Chụp CT (CT scan): Trong hầu hết các trường hơp, viêm xoang cấp không cần chụp scan. Khi việc scan là cần thiết một bản Scan có thể mô tả rõ ràng các xoang cạnh mũi các lối đi quanh mũi và các cấu trúc xung quanh. CT Scan được chỉ định nếu có bất kỳ tình trạnh dưới đây.

-Có chất lỏng trong một hay nhiều xoang.

-Một hoặc tất cả các xoang bị bít kín.

-Màng nhày của xoang trở lên dày hơn.

-Màng nhày dày hơn có thể xuất hiện ở những người không có triệu chứng viêm xoang. Bởi vậy, kết quả scan phải tương quan với triệu chứng và xét nghiêm liên quan để chẩn đoán viêm xoang.

Siêu âm: Một phương pháp chẩn đoán khác là siêu âm, qui trình nhanh, tin cậy và rẻ hơn Scan mặc dù kết quả không chi tiết bằng. Siêu âm không được thừa nhận rộng rãi trong chẩn đoán siêu âm trong giới y học, đặc biệt là với thầy thuốc tai, mũi, họng. Điều này một phần nào bởi phương pháp Scan giúp các bác sĩ tai-mũi-họng có những hình ảnh tỉ mỉ vể giải phẫu xoang mà giúp họ trong phẫu thuật.

Xem thêm: 31/10 Là Ngày Gì – Ngày 31 Tháng 10 Là Ngày Gì, Lễ Hội 31

-Bác sĩ TMH (tai-mũi-họng) có thể trực tiếp thấy được lối đi thông các xoang với nhau với dụng cụ nội soi. Bằng phương pháp này nguyên nhân giải phẩu của thở khó có thể được tìm ra, như lệch vách ngăn mũi, polyp mũi, sưng amidan.

-Những chuyên gia TMH có thể lấy xoang bị nhiễm để xét nghiệm. Test này có nhiêu xâm lấn.

Chuyên mục: Hỏi Đáp