Sau phần 1, phần 2 chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các chỉ số đầu tư còn lại- nhữngcông cụ hữu ích giúp nhà đầu tư ra quyết định, đánh giá cơ hội và tự xây dựng một danh mục đầu tư cho mình.

Bạn đang xem: Share premium là gì

*

Phân tích chỉ số lợi suất – tỉ suất sinh lời (Yield) để đầu tư chứng khoán

Chỉ số Current Yield (Tỷ suất thu nhập trên thời giá cổ phần) là một công cụ giúp nhà đầu tư tự quyết định cho mình nên chọn đầu tư vào doanh nghiệp nào.

Chỉ số Current Yield (Hay người ta thường gọi là Yield) là gì? Đây là tỷ lệ cổ tức mà cổ đông nhận được trên giá chứng khoán mà cổ đông đó mua vào.

– Phân tích mối quan hệ giữa cổ tức nhà đầu tư nhận được từ công ty và giá nhà đầu tư mua cổ phiếu, chúng ta thấy có hai trường hợp sau đây

Trường hợp 1: Nếu nhà đầu tư mua chứng khoán xong rồi chờ chứng khoán lên giá để hưởng chênh lệch (còn gọi là lãi vốn -capital gain) thì nhà đầu tư sẽ không quan tâm gì nhiều đến lợi tức (yield). Lúc này lợi tức không có ý nghĩ gì thực sự quan trọng với họ so với các chỉ số như P/E, EPSđã đề cập trong bài trước. Trong trường hợp này, các nhà đầu tư đã phân tích mối quan hệ giữa lợi tức và EPS. Nếu lợi tức thấp, EPS cao thì họ hy vọng công ty sử dụng phần lợi nhuận để tái đầu tư tăng lợi nhuận cho các năm tiếp theo giúp P/E giảm. Lúc này họ dễ dàng bán lại cổ phiếu với P/E cao để có lãi vốn.

Trường hợp 2: Nếu nhà đầu tư mua chứng khoán để đầu tư lâu dài (như để mua làm tài sản) thì tất nhiên họ sẽ quan tâm tới việc thu lợi nhuận hàng năm, hàng quý. Khi đó, họ chỉ có thể thu được cổ tức, vì vậy, lợi tức là mục tiêu chính để họ quan tâm.

Khi công ty chia cổ tức cao có nghĩ là không cần sử dụng lợi nhuận để lại có thể do: công ty sử dụng vốn vay công ty chưa có kế hoạch mở rộng sản xuất hoặc thị phần công ty đã bão hoà. Lúc đó, lợi nhuận không được dự đoán tăng nhiều trong năm tới đồng nghĩa với việc P/E không giảm nhiều. Kết quả là, các nhà đầu tư không hy vọng sẽ tăng giá cổ phiếu của mình trong tương lai.

Thông thường lợi nhuận thu được từ cổ tức công ty trả thấp hơn nhiều so với lợi nhuận thu được từ việc bán cổ phiếu. Ví dụ như công ty Cơ điện lạnh (REE) từ ngày cổ phần hoá đến nay cổ tức nhà đầu tư nhận được chỉ là 283% trên mệnh giá cổ phần (một trăm ngàn đồng) trong khi đó tăng giá cổ phiếu là 1350% có nghĩa tăng 4,7 lần. Do vậy, điều mà các nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường quan tâm duy nhất chỉ là lãi vốn có nghĩa trong Đại hội cổ đông hàng năm. Nếu để quyết định chia cổ tức thì họ thường bỏ phiếu không chia cổ tức nhiều.

Nói tóm lại khi đầu tư bạn nên tìm hiểu và đánh giá hết các loại chỉ số phân tích để có một cái nhìn tổng thể hơn mối quan hệ của các chỉ số này và ra quyết định đầu tư cho chính xác. Kỳ sau chúng tôi sẽ giúp bạn phân tích sâu hơn nữa các mối quan hệ giữa tài sản công ty và tài sản cổ đông để bạn không nhầm lẫn giữa cái bề thế bên ngoài và cái bản chất tài sản thật bên trong của công ty.

Xem thêm: Bánh Xèo Tiếng Anh Là Gì, ✔️cẩm Nang Tiếng Anh ✔️

Chỉ số NAV (Net Asset value)là gì? Cách tính NAV và đánh giá chỉ số một cách khách quan

Chỉ số NAV có liên quan mật thiết đến việc xác định giá trị tài sản công ty và tài sản cổ đông. Từ đó nhà đầu tư sẽ không bị nhầm lẫn giữa cái bề thế bên ngoài và cái bản chất taì sản thật bên trong của công ty.

Thông thường nguồn vốn công ty cấu thành chính bởi nguồn vốn sở hữu của cổ đông và nguồn vốn vay. Các nguồn vốn nay tạo cho công ty các tài sản như: máy móc thiết bị, nhà xưởng… và các tài sản lưu động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Do đó có lúc công ty có vốn cổ đông (hay gọi là vốn điều lệ) thấp như tài sản thể hiện bên ngoài lớn thì chưa chắc đó là tài sản hình thành từ vốn cổ đông đóng góp mà có thể một phần từ vốn vay. Nguồn vốn sở hữu của cổ đông được gọi là Giá trị tài sản thuần của công ty, giá trị này chính là chính là chỉ số NAV (Net Asset Value).

Giá trị tài sản thuần NAV bao gồm:

Vốn cổ đông (vốn điều lệ) là vốn được hình thành từ lợi nhuận để lại.Vốn chênh lệch do phát hành cổ phiếu ra công chúng cao hơn mệnh giá (Share Premium) lỗ trong hoạt động kinh doanh và các quỹ dự trữ phát triển dự phòng.

Người ta thường sử dụng chỉ số NAV/Share (giá trị thuần của mỗi cổ phiếu phát hành) để đánh giá giá trị cổ phiếu trên sổ sách và giá cổ phiếu mua vào. Chỉ số này được tính bằng cách lấy tổng giá trị vốn sở hữu (tổng tài sản trừ cho bất cứ tài sản vô hình nào cũng như tất cả nợ và chứng khoán trái phiếu có quyền đòi ưu tiên) chia cho tổng số cổ phần phát hành.

Chỉ số này giúp cho nhà đầu tư đánh giá công ty khi đầu tư ở một số khía cạnh như sau:

Giả sử công ty có cổ phần mệnh giá là 100.000 đồng mà NAV là 120.000 thì có nghĩa là công ty có thể đã tích luỹ vốn để sản xuất từ nguồn lợi nhuận để lại phát hành chênh lệch… Như vậy nhà đầu tư mua cổ phần với giá 120.000 đồng thì họ vẫn mua đúng với giá trị thật trên sổ sách của nó.

Nếu NAVlà 120.000 đồng nhưng lợi nhuận công ty đạt được cao thì nhà đầu tư cũng có thể mua cổ phiếu với giá cao hơn NAV để mong lợi nhuận gia tăng, khi đó sẽ chia cổ tức có tích luỹ và NAV sẽ tiếp tục tăng nữa trong thời gian tới.

Nếu NAVlà 120.000 đồng nhưng công ty vẫn đang lỗ (tiếp tục giảm NAV) thì bạn có quyết mua với 120.000 đồng hay cao hơn không? Đây là quyết định khó khăn và rủi ro nhất vì nó phụ thuộc nhiều vào việc đánh giá phân tích của nhà đầu tư ở nhiều khía cạnh thông tin chính xác về công ty trong tương lai. Ở đây chỉ có một nguyên tắc đơn giản mà nhà đầu tư chấp nhận đầu tư, đó là “lợi nhuận cao thì rủi ro cao”.

Xem thêm: Mba Là Gì – Khi Nào Nên Bắt đầu Học Mba

Nói tóm lại NAV là thước đo bảo thủ nhất để nhà đầu tư quyết định mua cổ phiếu của công ty theo giá trị thực của công ty. Trong thực tế điều cần chú trọng nhất vẫn là vấn đề “lợi nhuận” vì đó là cơ sở chính để đánh giá khả năng sinh lời của công ty khi sử dụng đồng vốn.

Chuyên mục: Hỏi Đáp