TrongIELTS Writing, kĩ năng Paraphrasing đã không còn quá xa lạ nếu các bạn muốn đem lại đa dạng và chuyên nghiệp cho bài viết của mình. Tuy nhiên, paraphrase như thế nào, cách viết lại câu với từ đồng nghĩa ra sao thì chưa hẳn ai cũng nắm rõ được. Những cách mà UES chia sẻ dưới đây sẽ giúp bạn phần nào.

Bạn đang xem: Paraphrase là gì

*

Paraphrasing là gì? Ứng dụng vào bài thi Ielts như thế nào?

Paraphrase là viết lại một cụm từ, một câu sử dụng các từ vựng và cấu trúc ngữ pháp khác nhưng vẫn giữ nguyên nghĩa của văn bản gốc. Có thể nói nó giống như bài “viết lại câu giữ nguyên ý” mà các bạn vẫn thường gặp trong các bài tập tiếng Anh thời học phổ thông, chỉ có điều, trên thực tế bạn sẽ không có các từ gợi ý để viết lại câu như các bài tập trước kia.

Hãy tham khảo ví dụ này:

Câu gốc: Paraphrasing is a very important skill for most English tests.

Câu viết lại: For many tests of English, being skilful at paraphrasing is extremely important.

Các từ vựng trong câu gốc đã được thay thế bằng các từ khác hẳn nhưng ngữ nghĩa hoàn toàn không đổi. Chẳng hạn, từ very được thay bằng extremely, English tests đổi thành tests of English, most thành many… Không những thế, ngữ pháp cơ bản của câu cũng thay đổi: Paraphrasing is a very important skillđược đổi sang: being skilful at paraphrasing is extremely important.

5 cách để viết lại câu trong Ielts Writing

Cách 1: Sử dụng các từ đồng nghĩa – synonym

Từ đồng nghĩa là một phần không thể thiếu khi paraphrase và tất nhiên từ đồng nghĩa đem lại hiệu quả rất cao trong bài viết nếu chúng ta biết chọn từ phù hợp. Sau đây mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số từ và cụm từ đồng nghĩa hoặc có thể thay thế được cho nhau phổ biến trong Writing Ielts nhé:

– Expenditure = Spending

– Noticeable = Significant

– Spend = Consume

– Hit its peak = Reach its peak = Reach a record high of

– Receive = Get = Enjoy = Be awarded with (St)

– Health care system = Medical service

– Imply = Suggest = Point out

– Land degradation = Land erosion

– Apparent = Obvious = Clear = Evident

– Tree clearance = Deforestation

– Constitute = Account for = Make up = Take up

– Canned food = Packaged food

– Reliable = Trustworthy

– Society = Community

– Citizens = Residents = Inhabitants = Dwellers

– City = Urban area

– Principal = Prominent

– Trigger = Provoke

– Increase = Escalate

– Innate = Inborn

– Traffic congestion = Traffic jam

– Effect = Impact

– Difficulty = Challenge

– Hard-working = Diligent = Industrious

– Guidance = Consultancy

– Pollution = Contamination

– Admire = Appreciate

– Improve = Enhance

– Address = Combat = Tackle

– Up-to-date = Innovative

– Big city = Large metropolis

– Advantageous = Beneficial

– Rich = Affluent = Wealthy = Well-off

– Popular = Prevalent

– Negative = Adverse = Unfavorable

– Wonderful = Fantastic = Breath-taking = Spectacular

– Debatable = Controversial

Cách 2: Sử dụng câu phức

Việc sử dụng các cấu trúc mới là điều rất cần thiết mỗi khi bạn có các cách diễn đạt giống nhau nhưng lại không muốn bị trùng lặp. Vậy UES thấy rằng chúng ta có thể tham khảo các cách sau:

There are more men than women. Women outnumber men. (Dùng mẫu câu có sử dụng từ “outnumber” vừa không bị lặp lại mà vẫn diễn đạt trọn vẹn ý nhiều hơn, hơn nữa, từ “outnumber” là một từ vựng được đánh giá rất tốt)

The biggest difference is that… The most noticeable difference/ The disparity is noticeable.

Thay vì viết 2 câu đơn có ý trái ngược nhau về số liệu thì bạn hãy sử dụng mẫu câu phức “…while…” – mô tả ý trái ngược. Ví dụ:The figure for high school students who do exercise regularly was just 12%, while the percentage for seniors in universities reached its peak at 70%.

Ưu tiên sử dụng các mẫu câu ghép như “The fact that… + to be” sẽ hay hơn là viết một câu đơn.

Chúng ta nên ưu tiên sử dụng mệnh đề quan hệ để viết các câu ghép thay vì các câu đơn.Ví dụ: People tend to rely a lot on technical devices. Those are much more innovative and convenient than ever before. People tend to rely a lot on technical devices, which are much more innovative and convenient than ever before.

Nếu đã dùng nhiều dạng mẫu câu chủ động thì chúng ta nên dùng câu bị động. Câu bị động hay được sử dụng trong văn bản mang tính trang trọng và học thuật và vì vậy ta có thể sử dụng triệt để cấu trúc câu này trong bài thi IELTS Writing.

Ví dụ:The property developers invested $20 million in the development of the shopping centre. $20 million was invested in the development of shopping centres.

Xem thêm: 0986 Là Mạng Gì – Và ý Nghĩa Phong Thủy Của Nó

Rất nên sử dụng các liên từ để nối câu nhưng PHẢI ở dạng formal: Nevertheless, However (Tuy nhiên); In addition, Additionally, Besides (Hơn nữa); As a result, Consequently, It leads to…, It results in… (Kết quả là, dẫn tới).

Cách 3: Sử dụng từ ghép

Những từ ghép có tần suất xuất hiện khá ít trong các bài viết, tuy nhiên nếu các bạn sử dụng được những từ ghép này thì bài viết của bạn sẽ được đánh giá rất cao ở mặt từ vựng vì những từ đó thể hiện trình độ ngữ pháp và cách sử dụng từ vựng của bạn.

Có 3 kiểu từ ghép khá thông dụng như sau:

State-owned companies (đuôi –owned: có nghĩa là sở hữu): Các công ty sở hữu bởi nhà nước – Computer-based tasks (đuôi –based: có nghĩa là nền tảng): Các công việc liên quan đến/ có nền tảng dựa trên máy tính – Health-related problems (đuôi –related: có nghĩa là liên quan): Các vấn đề liên quan đến sức khỏe.

Cách 4: Thay đổi dạng của từ

Một từ có thể đưa ra thành rất nhiều dạng bao gồm động từ, danh từ, tính từ và trạng từ. Thay đổi dạng của từ sẽ giúp chúng ta paraphrasing một cách hiệu quả. Ngoài ra chúng ta cũng cần phải cân nhắc các yếu tố khác trong câu bao để câu được đúng về cả mặt ngữ pháp và ngữ nghĩa

Ví dụ: Longer life spans and improvements in the health of older people suggest that people over the age of sixty-five can continue to live full and active lives. Longer life spans and improvements in the health of older people are suggesting that people over the age of sixty-five can continue living full and active lives.

Cách 5: Thay đổi trật tự từ

Thay đổi trật tự từ cũng là một cách để chúng ta paraphrasing. Khi thay đổi trật tự từ trong câu cũng có nghĩa là chúng ta đã thay đổi cấu trúc câu.

Nếu như trong câu có nhiều hơn một mệnh đề, chúng ta sẽ thay đổi trật tự mệnh đề của câu:

Ví dụ: As languages such as Spanish, Chinese and English become more widely used, there is a fear that that many minority languages may die out. There is a fear that many minority languages may die out, as languages such as Spanish, Chinese and English become more widely used.

Nếu trong câu có một danh từ và một tính từ, chúng ta có thể dễ dàng dùng tính từ để viết thành một mệnh đề quan hệ.

Ví dụ: Learning to manage money is one of the key aspects to adult life. Learning to manage money is one of the aspects to adult life that is key.

Ngoài ra khi thay đổi bất kỳ yếu tố nào của câu, chúng ta cũng phải chú ý thay đổi những từ xung quanh, dấu câu, ngữ pháp để câu được viết đúng chính tả.

Ví dụ: Many people are unhealthy because the fail to eat well and exercise.

Many people fail to eat well and exercise, and for that reason, they are unhealthy.

Xem thêm: Feedback Là Gì – ý Nghĩa Của Từ Feedback

Hoặc

Failing to eat well and not exercising are the reasons that many people have poor health.

Chuyên mục: Hỏi Đáp