Chỉ số P/E (Price to Earning Ratio), là một trong những chỉ số tài chính cơ bản nhất, được sử dụng rộng rãi để định giá cổ phiếu.

Bạn đang xem: P/e là gì

Mục lục tự độngPhần 1: Nền tảng về P/EPhần 2: Những khái niệm mở rộng về P/EPhần 3: Vì sao nhà đầu tư nên quan tâm P/EPhần 4: phân loại cổ phiếu theo sàn niêm yết, và danh mục cổ phiếu
Chỉ số P/E(Price toEarning Ratio), là một trong những chỉ số tài chính cơ bản nhất, được sử dụng rộngrãi để định giá cổ phiếu.Ngoài việc cho thấy giá cổ phiếu của một công tyđược định giá cao hay bị định giá thấp, P/E có thể tiết lộ cách định giá của cổphiếu so với nhóm ngành hoặc chỉ số chung VN-Index.
Thunhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là số tiền lãi của một công ty được phân bổ trên mỗicổ phiếu đang lưu hành của công ty, đóng vai trò là mộtchỉ số về sức khỏe tài chính của công ty.
Nóicách khác, thu nhập trên mỗi cổ phiếu là một phần thu nhập ròng của công ty trên mỗi cổ phiếu (nếu tất cả lợi nhuận được trả cho các cổ đông).
EPSthường được sử dụng bởi các nhà phân tích tài chính và Trader để thiết lập sức mạnh tàichính của một công ty.
Công thức tính tỷ lệ P/E cho bất kỳ cổ phiếunào rất đơn giản: giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu chia cho thu nhập trên mỗicổ phiếu (EPS). Điều này được biểu diễn dưới dạng phương trình (Price / EPS),trong đó P là giá thị trường và EPS là thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
Lưu ý:EPS của một công ty thường được cung cấp trên các trang web tài chính nhưcafef, vietstock hoặc báo cáo phân tích chứng khoán có sẵn miễn phí và dễ dàngtìm trên google. Tuy nhiên, nếu nhà đầu tư muốn tự tính toán EPS, công thức thườngnhư sau: (Thu nhập ròng – Cổ tức trên cổ phiếu ưu đãi / Cổ phiếu đang lưu hànhtrung bình của cổ phiếu phổ thông). Nhớ rằng chệnh lệch số liệu có thể do một sốnguồn sử dụng số lượng cổ phiếu được giao dịch vào cuối kỳ chứ không phải trungbình trong kỳ.
Docác thay đổi nhỏ trong công thức, các nguồn khác nhau có thể báo cáo các giá trịEPS khác nhau cho cùng một công ty. Tuy nhiên, những thứ này thường được tínhtrung bình cùng nhau để tạo ra một EPS trung bình.

Xem thêm: Vat Là Gì – Thuế Giá Trị Gia Tăng

*

ForwardP/E (hay còn gọi là P/E dự tính) sử dụng EPS dự phóng trong tương lai để tínhtoán. Forward P/E được tính bằng công thức:

*

EPSkì vọng không đáng tin cậy bằng các số liệu về EPS hiện tại. Tuy nhiên PE dựtính vẫn có lợi trong việc phân tích. Mức thu nhập dự tính được sử dụng trongcông thức có thể được sử dụng trong 12 tháng tiếp theo hoặc cho cả năm tàichính.
PEdự tính của một công ty thường được sử dụng để so sánh thu nhập hiện tại vớithu nhập trong tương lai. Nếu thu nhập được kì vọng sẽ tăng trong tương lai, PEdự tính sẽ thấp hơn PE hiện tại. Chỉ số này cũng giúp so sánh về tương lai giữacác công ty khác nhau.
Dùrằng chỉ báo Forward P/E này rất hữu ích, nhưng vẫn có những vấn đề với số liệuFoward P/E. Cụ thể: các công ty có thể đánh giá thấp EPS của họ, để thay đổicon số P/E tự tính, khi báo cáo của quý tiếp theo được công bố.
TrailingP/E là P/E được tính bằng cách chia giá cổ phiếu hiện tại (P) cho tổng thu nhậpEPS trong 12 tháng qua.
Đâylà số liệu P / E phổ biến vì đó là số liệu khá khách quan. Một số nhà đầu tưthích xem P / E Trailing vì họ không tin tưởng vào ước tính EPS tương lai của cổphiếu.NhưngTrailing P / E cũng có những thiếu sót, hiệu suất trong quá khứ của một công tykhông báo hiệu hành vi trong tương lai.
Nếumột sự kiện lớn của công ty khiến giá cổ phiếu cao hơn hoặc thấp hơn đáng kể, P/ E Trailing sẽ không phản ánh rõ những thay đổi đó.

Xem thêm: Bắt đầu Với Machine Learning Thông Qua Tensorflow Là Gì

P/Engành là P/E bình quân của các công ty trong ngành, tính toán P/E ngành bằngcách bình quân gia quyền theo trọng số là mức vốn hoá của các công ty. P/Engành là các chỉ tiêu dùng để so sánh khi định giá. Tuy nhiên, việc tính toánvà cung cấp thông tin ở các kênh thông tin rất khác nhau, ở phần sau sẽ nói rõhơn.
P/Ethị trường P/E bình quân của toàn bộ chứng khoán trên thị trường, tính toán P/Engành bằng cách bình quân gia quyền theo trọng số là mức vốn hoá của các côngty.

*

*

Chuyên mục: Hỏi Đáp