Thoái hóa khớp là tình trạng lão hóa khớp xảy ra chủ yếu ở những người trung niên và cao tuổi. Căn bệnh này tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại khiến khả năng vận động và di chuyển của người bệnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Bài viết dưới đây sẽ giúp mọi người tìm hiểu cách phòng ngừa, nhận biết và điều trị hiệu quả căn bệnh này.
Bạn đang xem: Osteoarthritis là gì
Thoái hóa khớp là gì? Các giai đoạn của bệnh
Thoái hóa khớp là những tổn thương khớp do tình trạng lão hóa mãn tính gây ra. Bệnh có thể xảy ra tại nhiều vị trí trên cơ thể như: khớp gối, khớp háng, khớp tay, phần cột sống và chân người bệnh gây khó khăn cho việc vận động và di chuyển.
Theo các chuyên gia, căn bệnh này chủ yếu bắt nguồn từ những tổn thương ở lớp sụn ngoài của khớp. Khi lớp sụn này bị thoái hóa, chúng sẽ trở nên xù xì, bào mòn, lâu ngày dẫn đến tình trạng rách và nứt khớp.
Hình ảnh thoái hóa khớp
Không chỉ tổn thương ở phần sụn, xương khớp phía trong cũng bị ảnh hưởng về hình thái và cấu trúc khi bị thoái hóa. Sự thay đổi này lâu ngày sẽ dẫn đến phần đầu khớp bị trơ ra, biến đổi thành gai xương, kèm theo sự suy giảm của dịch khớp và mật độ khoáng phía trong.
Với hàng loạt các biến đổi nguy hiểm, thoái hóa khớp có thể gây đau đớn, khó chịu cho người bệnh. Bởi bất cứ việc đi lại và vận động nào cũng có thể tạo ra sự cọ xát giữa các khớp, gây bất tiện vô cùng.
Các giai đoạn của thoái hóa khớp
Theo các chuyên gia, thoái hóa khớp được chia thành các giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1: Diễn tiến âm thầm
Giai đoạn 1 hay còn gọi là giai đoạn biểu hiện không rõ ràng, bởi bệnh âm thầm tiến triển và ít có biểu hiện ra ngoài. Ở giai đoạn này, bệnh chủ yếu xảy ra ở đầu gối và sụn khớp. Tuy nhiên người bệnh vẫn chưa cảm nhận được sự đau nhức và vẫn đi lại bình thường. Trừ những trường hợp hoạt động quá nhiều hoặc hay đứng lên, ngồi xuống liên tục mới cảm thấy khớp gối hơi tê nhức. Giai đoạn này ngay cả khi người bệnh chụp X-quang cũng có thể phát hiện ra sự bất thường ở khớp.
Giai đoạn 2: Biểu hiện nhẹ
Khác với giai đoạn 1, giai đoạn 2 người bệnh sẽ bắt đầu cảm nhận được những cơn đau nhức của thoái hóa khớp. Tuy nhiên, do lớp sụn khớp vẫn chưa tổn thương nhiều, bao dịch vẫn tiết ra đều đặn nên dịch khớp vẫn đủ để hoạt động bình thường.
Cho nên người bệnh sẽ chỉ cảm thấy đau nhẹ, tần suất cơn đau còn rất ít. Chúng chỉ xuất hiện khi vận động mạnh hoặc di chuyển nhiều do các gai xương nhỏ va chạm vào mô khớp. Ngoài ra trong giai đoạn này khi thời tiết trở lạnh hoặc lúc mới ngủ dậy người bệnh sẽ cảm thấy tê cứng và đau mỏi các khớp. Xét nghiệm hình ảnh sẽ cho thấy, lớp hao mòn trên sụn khớp và các gai xương xuất hiện.
Giai đoạn 3: Tổn thương rõ nét
Giai đoạn này, tổn thương của sụn khớp đã rõ nét và ngày càng ảnh hưởng đến hoạt động của người bệnh. Hình ảnh xét nghiệm thu được sẽ cho thấy các khe khớp hẹp rõ, nhiều gai xương xuất hiện, lớp sụn khớp bị bào mòn thậm chí biến dạng. Lúc này người bệnh sẽ cảm thấy đau đớn, khó chịu khi đi bộ, leo cầu thang,… Ngoài ra trong các mô khớp còn xuất hiện tình trạng viêm nhiễm, tiết nhiều chất lỏng, nhầy gọi là bao hoạt dịch.
Giai đoạn 4: Biểu hiện nặng
Đây là giai đoạn thoái hóa khớp nặng và nghiêm trọng nhất với triệu chứng rõ ràng và nhiều biến chứng nguy hiểm. Thông qua hình ảnh X quang thu được, bác sĩ có thể dễ dàng nhận thấy khe khớp hẹp, gai xương kích thước lớn, đầu khớp bị bào mòn, chất nhầy giảm sút nghiêm trọng. Cùng với đó người bệnh sẽ thường xuyên thấy cứng khớp, đau nhức, di chuyển khó khăn.
Giai đoạn nặng, thoái hóa khớp có thể khiến người bệnh gặp khó khăn trong di chuyển
Nguyên nhân dẫn đến thoái hóa xương khớp
Thoái hóa khớp có thể xảy ra do rất nhiều nguyên nhân, gồm những tác động bên ngoài và những yếu tố khởi phát bên trong. Dưới đây là một số nguyên nhân chính gây ra hiện tượng lão hóa xương khớp này.
Do di truyền, dị tật từ nhỏ: Thoái hóa khớp có thể xảy ra ở những người có họ hàng, cha mẹ mắc bệnh trước đó. Tuy rằng tần suất này là không cao nhưng nếu bạn sinh ra trong gia đình có nhiều người bị thoái hóa khớp thì rất có thể bạn sẽ bị di truyền. Ngoài khả năng di truyền, thoái hóa khớp còn có thể xảy ra ở những người bị dị tật bẩm sinh như cong vẹo, gù cột sống, thay đổi cấu trúc xương,…Do tuổi tác: Yếu tố tuổi tác cũng là tác nhân chính quyết định nguy cơ mắc thoái hóa khớp. Lý do là bởi, tuổi càng lớn, khả năng sản sinh sụn khớp và chất dịch nhầy càng giảm. Thêm vào đó, độ tuổi này là giai đoạn mà cơ thể bắt đầu lão hóa, các tế bào sụn khớp yếu dần và mất đi khả năng đàn hồi vốn có. Do vậy chỉ cần một tác động nhẹ, sụn khớp cũng có thể vỡ hoặc nứt. Do chế độ sinh hoạt: Tuy tuổi tác là yếu tố quyết định phần lớn khả năng mắc bệnh nhưng thoái hóa khớp vẫn có thể xảy ra ở những người trẻ có chế độ sống và thói quen sinh hoạt thiếu lành mạnh. Cụ thể những người thường xuyên ngồi sai tư thế, làm việc đứng ngồi nhiều hoặc ít vận động, lười tập luyện thể thao có thể bị mắc căn bệnh này. Do cơ thể thiếu đi sự dẻo dai cần thiết.
Ngoài những nguyên nhân trên thì thoái hóa xương khớp còn có thể xảy ra do ngồi nhiều, tai nạn, vận động sai tư thế,…
Triệu chứng thoái hóa khớp thường gặp
Thoái hóa khớp có thể xảy ra ở khớp đầu gối, khớp cổ chân, khớp vai, khớp háng, khớp cổ và vùng cột sống. Vì vậy tùy vào từng vị trí khác nhau mà triệu chứng của bệnh sẽ có sự khác biệt. Cụ thể:
Thoái hóa khớp gối:
Người bệnh thoái hóa khớp gối sẽ có thể bắt gặp các triệu chứng như:
Đau ở trước hoặc ngay hai bên gối, đặc biệt cơn đau sẽ trở nên dữ dội khi đứng hoặc ngồi xuống đột ngột. Khớp gối ngày càng trở nên yếu, có thể khụy xuống khi phải chịu sức nặng. Người bệnh ngồi xổm khi đứng dậy sẽ rất khó khăn, do đầu gối tê nhức và biến dạng nhẹ.
Thoái hóa khớp háng:
Thoái hóa khớp háng có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên với triệu chứng điển hình như:
Háng bị đau nhức ở phía trước, bên cạnh hoặc sâu phía trong. Cơn đau có thể lan ra sau mông hoặc xuống đầu gối.
Thoái hóa khớp ngón tay hoặc bàn tay:
Với vị trí thoái hóa khớp trên tay, người bệnh sẽ bắt gặp một số triệu chứng điển hình như:
Vùng ngón tay cái và các khớp ngón tay bị sưng đau. Xung quanh các khớp hình thành những nốt cứng, gồ ghề và cong nhẹ.
Thoái hóa thắt lưng:
Thoái hóa thắt lưng là một dạng tổn thương cột sống thường gặp ở rất nhiều người bệnh với triệu chứng điển hình như:
Người bệnh sẽ cảm thấy những cơn đau nhức dữ dội lan từ lưng xuống đùi và hai chân. Giai đoạn đầu khi bị bệnh, cơn đau sẽ xuất hiện nhiều sau khi ngủ dậy và kéo dài tầm 30 phút. Sau đó, cảm giác đau sẽ giảm dần nhưng lại kéo dài âm ỉ cả ngày. Đặc biệt, cơn đau sẽ tăng nhanh khi người bệnh làm việc nhiều và khiêng vác nặng.
Thoái hóa cột sống cổ:
Trường hợp bị thoái hóa cột sống cổ, người bệnh sẽ bắt gặp những triệu chứng như:
Đau mỏi vùng sau gáy và lan rộng ra hai bên cánh tay. Ngoài ra các dây thần kinh bị chèn ép ở gần đốt sống cổ cũng bị ảnh hưởng nặng nề.
Thoái hóa khớp bàn chân:
Khi căn bệnh lão hóa xương khớp xảy ra ở bàn chân, người bệnh sẽ gặp khó khăn trong việc đi lại với các dấu hiệu như:
Bị cứng đơ các khớp ngón chân. Quan sát kỹ sẽ thấy các ngón chân bị cong vẹo, không thẳng hàng. Khi đi lại sẽ thấy đau nhức, khó vận động.
Thoái hóa gót chân:
Dù ít xảy ra những khớp gót chân cũng là một vị trí bị thoái hóa có nhiều ảnh hưởng đến người bệnh. Theo đó:
Người bệnh sẽ cảm thấy tê buốt, đau nhức như kim châm, kiến bò ở vùng gót. Cảm giác này sẽ tăng nhanh và thể hiện rõ rệt khi bước xuống giường và đi lại.
Tùy vào vị trí bị tổn thương mà triệu chứng của người bệnh sẽ khác nhau
Ngoài các triệu chứng điển hình xảy ra ở từng vị trí thoái hóa thì người bệnh còn có thể cảm thấy các khớp bị cứng và khó thay đổi tư thế. Khi vận động sẽ thấy tiếng kêu rắc rắc phát ra tại các khớp. Đặc biệt một số trường hợp điển hình người bệnh còn thấy sưng nóng các khớp hoặc biến dạng trụ khớp rõ rệt.
Do đó khi thấy cơ thể xuất hiện một trong những triệu chứng điển hình kể trên, người bệnh cần nhanh chóng đến ngay các bệnh viện để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời.
Cách chẩn đoán thoái hóa đa khớp
Ngoài triệu chứng cận lâm sàng bên ngoài thì để làm rõ tình trạng thoái hóa xương khớp, các bác sĩ sẽ phải tiến hành tìm hiểu bệnh án và một số xét nghiệm cần thiết như:
Siêu âm khớp: Sử dụng công nghệ siêu âm hiện đại sẽ giúp các bác sĩ nhìn rõ hình ảnh sụn khớp bên trong. Nếu thấy tình trạng dịch khớp tràn màng đồng thời xuất hiện các mảnh vụn phía trong thì có thể người bệnh đã bị thoái hóa sụn khớp. Chụp MRI: Đây là phương pháp chụp cộng hưởng điện từ, giúp quan sát kỹ những tổn thương phía trong màng dịch, dây chằng và sụn khớp để có chẩn đoán và kết luận đúng nhất. Chụp X- Quang: Hình ảnh X- Quang thu được sẽ giúp chỉ rõ hiện tượng lão hóa xương khớp của người bệnh đang ở giai đoạn nào. Đồng thời dựa trên hình ảnh kích thước gai xương, khe hẹp khớp, độ bào mòn sụn và hàm lượng dịch nhầy mà bác sĩ có thể đưa ra phương án điều trị phù hợp. Nội soi khớp: Phương pháp chẩn đoán này sẽ giúp bác sĩ quan sát được những hình ảnh tổn thương do thoái hóa khớp gây ra. Từ đó đưa ra kết luận về mức độ thoái hóa và phương án điều trị cắt bỏ ổ viêm trong khớp hay không. Xét nghiệm dịch khớp: Đây là phương pháp tiến hành chính dịch khớp để làm xét nghiệm. Cách làm này khá đơn giản và phổ biến, đặc biệt áp dụng thường xuyên cho những người bị tràn dịch khớp gối. Các bác sĩ sẽ dựa vào số liệu phân tích từ xét nghiệm để đánh giá kỹ bệnh lý ở xương và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất với từng người.
Căn cứ vào kết quả chẩn đoán ở trên, bác sĩ sẽ có đủ cơ sở để khẳng định tình trạng thoái hóa xương khớp ở mỗi người. Đồng thời dựa vào đó để lên phác đồ điều trị thoái hóa khớp cho phù hợp và hiệu quả với từng người.
Thoái hóa khớp có thực sự nguy hiểm không?
Bệnh thoái hóa khớp thường phát triển theo từng giai đoạn nếu không được điều trị sớm bệnh có thể chuyển biến nặng và gây cứng hoặc khô khớp. Cụ thể các biến chứng nguy hiểm mà thoái hóa sụn khớp có thể gây ra cho người bệnh như:
Biến dạng khớp: Thoái hóa khớp kéo dài có thể gây ra các biến dị cho sụn khớp bởi sự xuất hiện của các gai xương, hoặc do lệch trục khớp, thoát vị đĩa đệm. Biện chứng này thường thể hiện rõ nhất ở thoái hóa khớp gối. Khi đó người bệnh sẽ có cảm giác mình bước thấp, bước cao do khớp bị vẹo ra ngoài hoặc vào trong. Hạn chế khả năng vận động, bại liệt, tàn phế: Thoái hóa xương khớp có thể khiến người bệnh cảm thấy đau mỏi mọi lúc, lâu dần ngại vận động, chỉ muốn nằm nghỉ. Tình trạng này cứ để kéo dài sẽ khiến các khớp bị cứng, co dần và mất đi khả năng vận động do gai xương bám đầy. Cùng với tình trạng lười vận động, người thoái hóa khớp sẽ gặp phải biến chứng teo cơ, các khớp yếu dần, mất đi khả năng di chuyển. Bởi vậy, những người mắc thoái hóa khớp mãn tính thường có tỷ lệ bị tàn phế, bại liệt rất cao, kèm theo đó là tình trạng chèn ép thần kinh và tủy sống, gây nguy hiểm đến tính mạng.
Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể gây teo cơ, bại liệt, mất khả năng di chuyển
Các biện pháp điều trị thoái hóa sụn khớp
Thoái hóa khớp để kéo dài không những gây ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn khiến quá trình điều trị gặp nhiều khó khăn. Do vậy khi bị bệnh, bạn cần chủ động đến gặp bác sĩ sớm để được chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Dưới đây là những biện pháp điều trị thoái hóa sụn khớp được nhiều người áp dụng và đánh giá cao.
Cách sử dụng các mẹo vặt dân gian
Ở giai đoạn còn nhẹ, bệnh chưa có nhiều biến chứng nguy hiểm người bệnh có thể áp dụng ngay các mẹo vặt tại nhà. Phương pháp điều trị này sẽ giúp giảm nhanh triệu chứng đau nhức, khó chịu đồng thời giúp người bệnh tiết kiệm chi phí tối đa. Bởi đa phần các nguyên liệu thực hiện là các thảo dược tự nhiên quanh vườn nhà.
Một số mẹo vặt dân gian giúp điều trị thoái hóa khớp tại nhà mà người bệnh có thể tham khảo là:
Dùng muối và gừng: Để thực hiện mẹo vặt này người bệnh chỉ cần pha nước ấm với muối hạt, sau đó cho thêm một vài lát gừng tươi, ngâm khoảng 5 -10 phút cho dược liệu tan đều. Dùng nước muối và gừng ngâm vào phần khớp bị đau giúp giảm cảm giác tê nhức, đồng thời hỗ trợ lưu thông khí huyết, giảm viêm, làm lành tổn thương hiệu quả. Sử dụng lá lốt: Lấy 1 nắm lá lốt, rửa và nhặt hết phần ủng, sau đó phơi khô rồi dùng sắc nước thật kỹ để uống. Duy trì cách làm này trong 10 ngày liên tục sẽ giúp giảm đau nhanh chóng. Ngoài ra để tăng cường hiệu quả, người bệnh có thể dùng lá lốt kết hợp với rễ bưởi, cỏ xước hay cây vòi vòi đều được. Nước sắc đu đủ: Dùng nửa quả đu đủ xanh, đem rửa sạch nhựa, thái lát mỏng, rồi đun chín với đường. Sau đó chắt nước uống khi còn nóng, kiên trì sử dụng cho đến khi khớp giảm đau thì dừng lại. Ngoài việc dùng đu đủ đơn lẻ, người ta còn kết hợp thêm mễ nhân vào nước thuốc để tăng cường hiệu quả. Dùng quả cà tím: Cà tím có tác dụng giảm đau thắt lưng, ngăn chặn tình trạng co rút ở khớp. Do đó thường được dùng để điều trị thoái hóa đa khớp. Cụ thể người bệnh chỉ cần lấy 1 quả cà tím, ngâm rửa với nước muối sau đó thái khúc với độ dày khoảng 0,5cm. Cho cà vào nồi, nấu sôi cùng nước, dùng rây để lọc nước rồi chia thành 4 phần bằng nhau. Trong đó 3 phần đầu người bệnh nên dùng vào các bữa sáng, trưa, tối. Riêng phần còn lại đem hòa với dầu oliu, xoa trực tiếp lên vùng đau rồi để qua đêm là được.
Bên cạnh những cách làm phổ biến này, thì dân gian còn truyền tai nhau sử dụng rượu gừng, lá ngải, cà gai leo, rễ đinh lăng để điều trị thoái hóa khớp. Tuy nhiên dù là áp dụng mẹo vặt nào thì người bệnh cũng cần kiên trì và theo dõi sát sao diễn tiến của bệnh. Nếu tình trạng bệnh không có sự thuyên giảm sau nhiều ngày áp dụng thì cần ngừng thuốc và thay đổi hướng điều trị gấp.
Các bài thuốc Đông y điều trị thoái hóa khớp hiệu quả
Giống như dân gian, Y học cổ truyền có khá nhiều bài thuốc trị thoái hóa khớp hiệu quả. Các bài thuốc này đã được lưu truyền và sử dụng phổ biến từ nhiều đời này do đó rất an toàn và lành tính với người sử dụng. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả tốt nhất, người bệnh vẫn nên kiên trì áp dụng thường xuyên theo liệu trình chỉ định từ 1-2 tháng. Cụ thể các bài thuốc điều trị thoái hóa khớp trong Đông Y gồm:
Bài thuốc 1: Độc hoạt tang ký sinh
Đây là bài thuốc trị thoái hóa khớp và phong thấp được nhiều người áp dụng. Lý do là bởi chúng có tác dụng thông kinh, trừ hàn, giải phóng ứ trệ rất tốt.
Người bệnh cần chuẩn bị tế tân, trôm lay và cây quế chi mỗi vị 4g; xuyên khung 8g; mẫu đơn trắng, phục linh mỗi vị 10g; đẳng sâm, đương quy, sinh địa mỗi vị 12g. Cho tất cả các nguyên liệu trên vào ấm đất, đun sôi với nước sạch, sau đó chắt nước uống để trừ thoái hóa.
Xem thêm: Nyc Là Gì – Lật Tẩy ý Nghĩa Nyc
Bài thuốc PT5:
Đây là bài thuốc chữa các chứng bệnh về xương khớp do hàn khí tích tụ gây ra. Tác dụng chính của bài thuốc là tán phòng, trừ hàn, đả thông kinh mạch, bồi bổ xương khớp. Cụ thể người bệnh cần:
Chuẩn bị quế bì 8g, lá lốt 10g, sơn thục, giao đằng, cây xấu hổ, địa hoàng mỗi vị 12g, cỏ xước, củ khúc khắc 16g. Nguyên liệu rửa sạch cho vào ấm sắc với nước thật kỹ. Mỗi ngày sắc 1 thang, dùng cho đến khi hết sưng đau thì dừng.
Ngoài các bài thuốc Đông y trị liệu thì trong y học cổ truyền các thầy thuốc còn sử dụng kết hợp phương pháp châm cứu và bấm huyệt để điều trị. Cụ thể:
Châm cứu: Phương pháp này sẽ sử dụng các liệu pháp như nhu châm, thủy châm, điện châm tác động lên huyệt đạo để giảm đau nhức và sưng viêm. Cách làm này cũng sẽ giúp khôi phục sụn khớp và giải trừ tổn thương hữu hiệu. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả, người bệnh nên tìm đến các cơ sở Đông y để được thực hiện bởi các chuyên gia có tay nghề. Một liệu trình trị liệu châm cứu thường kéo dài trong 10-15 ngày và kết hợp dùng thuốc hỗ trợ. Xoa bóp, bấm huyệt: Đây là biện pháp điều trị thoái hóa khớp bằng việc sử dụng bàn tay tác động lực đạo lên các dây thần kinh và huyệt đạo để chữa bệnh. Theo đó, các thầy thuốc sẽ lần lượt tác động lên các huyệt đạo như độc tỵ, túc tam lý, ủy trung, thừa sơn,…
Việc dùng thuốc Đông y trị thoái hóa khớp sẽ giúp người bệnh ít gặp tác dụng phụ hơn
Các cách chữa thoái hóa xương khớp bằng Đông y tuy tốn nhiều thời gian hơn nhưng lại khá an toàn và lành tính cho người dùng. Do vậy đây vẫn là phương pháp được nhiều người lựa chọn nhất là sau thất bại của Tây y.
Điều trị thoái hóa khớp bằng biện pháp Tây Y
Ngoài các mẹo vặt dân gian và bài thuốc Đông y thì thoái hóa sụn khớp còn có thể trị liệu bằng biện pháp Tây y. Để thực hiện được biện pháp này, người bệnh nên đến các cơ sở y tế uy tín, trao đổi với bác sĩ về tình trạng cụ thể để được chỉ định liệu pháp phù hợp. Cụ thể:
Sử dụng các loại thuốc điều trị: Với trường hợp triệu chứng nặng, bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định sử dụng liệu pháp điều trị nội khoa bằng thuốc. Một số loại thuốc thường được chỉ định cho bệnh nhân thoái hóa khớp gồm: Thuốc giảm đau, kháng viêm, giãn cơ,.. Tùy vào tình trạng bệnh lý của từng người mà thuốc có thể dùng qua đường uống, đường bôi, bán tại chỗ, hoặc tiêm trực tiếp vào ổ dịch. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ, tránh lạm dụng hoặc dùng quá mức, gây ra tác dụng phụ cho dạ dày, gan, thận.Vật lý trị liệu: Trong trường hợp bệnh nhẹ, bệnh nhân có thể sử dụng liệu pháp vật lý trị liệu như chườm nóng, xung điện, chiều đèn hồng ngoại, luyện tập cơ, xoa bóp để giảm đau và chống viêm hiệu quả. Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này người bệnh cần kết hợp với chế nghỉ ngơi điều độ, tránh vận động mạnh. Điều trị vật lý trị liệu thường có hiệu quả cao ở giai đoạn sớm và khi kết hợp với các biện pháp hỗ trợ phục hồi chức năng khác. Do đó người bệnh cần chủ động phát hiện và điều trị bệnh từ sớm.
Có thể thấy thoái hóa khớp được điều trị bằng nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó, mỗi cách làm lại có ưu, nhược điểm riêng biệt. Do đó người bệnh cần cân nhắc lựa chọn dựa trên nhu cầu và điều kiện của bản thân mình.
Thoái hóa xương khớp nên ăn gì, kiêng gì để nhanh khỏi?
Ngoài các phương pháp trị liệu thì chế độ ăn uống hợp lý cũng có tác động rất lớn đến hiệu quả điều trị thoái hóa khớp. Theo đó, người bệnh nên chủ động xây dựng cho mình một thực đơn ăn uống khoa học, hợp lý dưới đây.
Thực phẩm nên ăn:
Giá đỗ: Giá đỗ có chứa hàm lượng canxi rất tốt. Do đó việc bổ sung thường xuyên sẽ giúp cải thiện tình trạng thoái hóa, chống loãng xương và viêm sưng hiệu quả. Trà xanh: Trong trà xanh có chứa rất nhiều EGC, GC và GCG có khả năng chống viêm, giảm sưng, tái tạo mô sụn, đồng thời hạn chế tình trạng suy giảm dịch nhầy rất tốt. Do đó những người bị thoái hóa khớp nên tăng cường bổ sung nhóm thực phẩm này để cải thiện. Rau xanh: Một số loại rau xanh như bông cải, rau dền, đậu bắp có tác dụng hỗ trợ rất lớn trong việc điều trị xương khớp. Lý do là bởi nhóm thực phẩm này có chứa rất nhiều canxi cùng các khoáng chất có lợi như Mangan, Kali, Magie,…
Xem thêm: Công Văn Là Gì – đặc điểm Của Công Văn
Ngũ cốc: Không chỉ giúp giảm cân, ngũ cốc còn hỗ trợ giảm áp lực lên xương khớp. Từ đó phòng ngừa và điều trị các bệnh loãng xương, viêm khớp, thoái hóa hiệu quả. Nấm: Với khả năng tăng cường miễn dịch, ngăn chặn viêm nhiễm, nấm cũng là đáp án lý tưởng cho câu hỏi thoái hóa khớp nên ăn gì. Omega 3: Những thực phẩm giàu omega 3 như sữa đậu nành, dầu cá, đậu phụ, hạt hạnh nhân cũng có tác dụng rất tốt trong việc cải thiện viêm khớp và thoái hóa.
Các loại rau xanh sẽ giúp người bệnh thoái hóa khớp chống viêm, giảm đau hiệu quả
Thực phẩm nên kiêng:
Ngoài những thực phẩm nên ăn thì cũng người bị thoái hóa khớp cũng cần hạn chế khá nhiều món ăn như:
Kiêng đồ ăn quá mặn: Các món ăn mặn thường khiến hàm lượng canxi trong xương bị suy giảm. Bên cạnh đó, nhóm thực phẩm này còn khiến nhiều bộ phận trong cơ thể như tim, thận, dạ dày bị ảnh hưởng do đó cận hạn chế tối đa. Đồ chiên xào: Cùng với thực phẩm mặn thì đồ ăn nhiều dầu mỡ cũng không hề tốt cho những ai bị thoái hóa khớp. Lý do là bởi chúng có thể kích thích phản ứng viêm và các triệu chứng sưng tấy nghiêm trọng.
Cách phòng ngừa hiệu quả thoái hóa sụn khớp
Cùng với việc điều trị thì phòng ngừa và ngăn chặn thoái hóa sụn khớp cũng là yếu tố rất quan trọng mà người bệnh cần quan tâm. Theo đó, để hạn chế nguy cơ mắc căn bệnh này, bạn cần thực hiện một số biện pháp dưới đây.
Giữ cân nặng được ổn định, tránh tăng cân, béo phì khiến các sụn khớp bị chịu sức ép quá lớn. Cân bằng điều độ việc nghỉ ngơi, thư giãn, tập luyện thể dục thể thao nhẹ nhàng để cơ thể có sức đề kháng tốt đồng thời tăng độ linh hoạt cho khớp. Tránh mang vác vật nặng hoặc xoay, gập các khớp quá mức khiến các khớp bị tổn thương đột ngột. Khi có biểu hiện sưng, viêm, tê hoặc khả năng vận động bị ảnh hưởng thì cần nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được kiểm tra và điều trị kịp thời.
Thoái hóa khớp là căn bệnh phổ biến và tiềm ẩn khá nhiều biến chứng nguy hiểm. Do đó người bệnh cần chủ động quan sát, phát hiện và điều trị bệnh ngay từ giai đoạn đầu, tránh để tiến triển nặng gây khó khăn cho việc trị liệu.
Chuyên mục: Hỏi Đáp