ODA là nguồn vốn đầu tư nước ngoài hay còn gọi là hỗ trợ phát triển chính thức. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đầu tư vốn ODA vào Việt Nam, đem lại rất nhiều lợi ích, song bên cạnh đó vẫn tồn tại một số điểm hạn chế nhất định. Vậy ODA là gì?

Khái niệm ODA là gì?

ODA là thuật ngữ kinh tế viết tắt từ cụm Official Development Assistance có nghĩa là hỗ trợ phát triển chính thức, được định nghĩa là viện trợ của chính phủ được thiết kế để thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi của các nước đang phát triển. Các khoản cho vay và tín dụng cho các mục đích quân sự bị loại trừ. Hỗ trợ có thể được cung cấp song phương, từ nhà tài trợ cho người nhận, hoặc được chuyển qua một cơ quan phát triển đa phương như Liên Hiệp Quốc hoặc Ngân hàng Thế giới.

Bạn đang xem: Oda là gì

Khoản viện trợ bao gồm các khoản tài trợ, các khoản vay “mềm” (trong đó phần tử tài trợ tối thiểu là 25% tổng số) và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật. OECD duy trì danh sách các nước và vùng lãnh thổ đang phát triển chỉ viện trợ cho những nước này được tính là ODA. Danh sách này được cập nhật định kỳ và hiện có hơn 150 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có thu nhập bình quân đầu người dưới 12. 276 USD vào năm 2010. Mục tiêu lâu dài của Liên hợp quốc là các nước phát triển nên dành 0.7% tổng thu nhập quốc dân của họ đối với ODA.

*

ODA là biện pháp chủ yếu được sử dụng trong thực tế tất cả các mục tiêu viện trợ và đánh giá hiệu suất viện trợ. Khái niệm ODA là gì được chính thức định nghĩa vào năm 1972.

Vốn ODA là gì?

Như đã nói ở trên, vốn ODA chính là nguồn tiền từ chính phủ, từ các cơ quan chính thức của nhà nước, thậm chí các tổ chức phi chính phủ cũng được tính. Một trong những công trình có sử dụng vốn ODA cho sân bay Nội Bài T1, cầu Nhật Tân,… Vốn ODA của những công trình này là của chính phủ Nhật Bản.

Đặc điểm của nguồn vốn ODA

Nguồn vốn hợp tác phát triển

ODA là một hình thức hợp tác khác giữa chính phủ các nước phát triển, tổ chức quốc tế với các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển. Đây là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc có chính sách vay với điều kiện ưu đãi.

Bên cạnh việc cho vay các khoản vay ưu đãi, bệnh viện trợ sẽ thực hiện cung cấp hàng hóa, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cung cấp các dịch vụ khác… Bên nhận viện trợ phải có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng,…tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân.

Nguồn vốn có nhiều ưu đãi

*

Đặc điểm của nguồn vốn ODA

Các khoản vay ODA có mức lãi suất rất thấp, chỉ dao động từ một vài phần trăm, nếu là ngân hàng thế giới thì khoản vay 0% một năm. Với mục tiêu hỗ trợ các quốc gia đang phát triển và kém phát triển, ODA có tính ưu đãi hơn bất kỳ một nguồn vốn nào khác, phải kể đến đó là: thời hạn vay dài trên 30 năm gắn với mức lãi suất tín dụng thấp, thời gian ân hạn tương đối dài,…

Đi kèm một số điều kiện ràng buộc

Các nước viện trợ vốn ODA đều có những chính sách, quy định ràng buộc khác nhau với nước tiếp nhận. Các nước viện trợ vừa muốn đạt ảnh hưởng về chính trị, vừa muốn đem lại lợi nhuận cho chính mình,…Bởi vậy mà những khoản ODA bao giờ cũng có những điều kiện nhất định về kinh tế, chính trị hay khu vực địa lý.

Một số bất lợi khi nhận nguồn vốn hỗ trợ ODA

Các nước phát triển khi thực hiện viện trợ ODA, đều có những mục tiêu nhất định về lợi ích kinh tế và chiến lược quốc phòng an ninh… Bởi vậy các nước nhận viện trợ ODA cần phải xem xét thật kỹ, khi nguồn vốn này mang lại khá nhiều bất lợi:

Về kinh tế: các nước nhận hỗ trợ ODA phải chấp nhận giữ bỏ hàng rào thuế quan và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hóa của nước tài trợ. Bên cạnh đó, phải thực hiện mở cửa thị trường bảo hộ cho danh mục hàng hóa mới của nước tài trợ, có những ưu đãi dành cho nhà đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào một số lĩnh vực hạn chế, sinh lời cao

*

Một số bất lợi khi nhận nguồn vốn hỗ trợ ODA

Các nước nhận nguồn vốn ODA phải chấp nhận việc mua các sản phẩm từ các nước tài trợ mà không hoàn toàn phù hợp, không cần thiết đối với các nước này.

Khi nhận nguồn vốn ODA, các nước được viện trợ có toàn quyền quản lý và sử dụng, tuy nhiên các danh mục dự án ODA phải có sự thỏa thuận và đồng ý của nước viện trợ. Họ không trực tiếp điều hành dự án, nhưng họ có quyền tham gia gián tiếp thông qua việc làm chủ thầu, hỗ trợ chuyên gia.

Trong nền kinh tế thị trường biến động, tỷ giá hối đoái có thể gia tăng mà không lường trước được. Điều này có thể dẫn đến giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên.

Các loại vốn ODA hiện nay

Vốn ODA được chia làm 3 loại dựa trên cách thức hoàn trả:

1.Viện trợ không hoàn lại

Đây là hình thức vay vốn mà nước vay không phải hoàn trả lại. Mục đích nguồn vốn này sẽ được sử dụng để thực hiện các dự án cho nước vay theo thỏa thuận của 2 nước với điều kiện đó là các nhà thầu dự án sẽ do bên cho vay đảm nhận.

Tuy nhiên có thể xem viện trợ không hoàn lại như một nguồn thu ngân sách của nhà nước. Được cấp phát lại theo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

2. Viện trợ có hoàn lại

Vay vốn ODA với một lãi suất ưu đãi và một thời gian trả nợ thích hợp. Tín dụng ưu đãi chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số vốn ODA trên thế giới. Nó không được sử dụng cho mục tiêu xã hội, môi trường. Mà thường được sử dụng cho các dự án về cơ sở hạ tầng thuộc các lĩnh vực giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, năng lượng…Làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế. Các điều kiện ưu đãi bao gồm:

· Lãi suất thấp

· Thời gian trả nợ dài

· Có khoảng thời gian không trả lãi hoặc trả nợ.

3. Vốn ODA hỗn hợp

Là loại ODA kết hợp hai dạng trên, bao gồm một phần không hoàn lại và tín dụng ưu đãi.

Như vậy, ta có thể thấy nguồn vốn ODA sẽ giúp chúng ta phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển giáo dục, y tế … Đưa nền kinh tế của chúng ta phát triển.

Xem thêm: Take Off Là Gì

Vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA) là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc.

Trong đó, thành tố ưu đãi là tỷ lệ phần trăm giá trị danh nghĩa của khoản vay phản ánh mức ưu đãi của vốn vay nước ngoài được tính toán trên cơ sở các yếu tố về đồng tiền, thời hạn vay, thời gian ân hạn, lãi suất, phí và chi phí khác với tỷ lệ chiết khấu tương ứng lãi suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị trường tại thời điểm tính toán.

Ưu điểm của vốn ODA

Ưu điểm của ODA

– Lãi suất thấp hơn rất nhiều so với những khoản vay khác và thường nằm ở mức dưới 2% hoặc 3%.

– Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn vay dài (thường từ 25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn vay 8-10 năm).

– Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA.

– ODA là nguồn vốn rất quan trọng cho các nước chậm và đang phát triển để có thể ổn định đời sống xã hội và phát triển kinh tế.

Bất lợi khi nhận vốn ODA

BẤT LỢI KHI NHẬN ODA

Bên cạnh những ưu điểm vượt trội của nguồn vốn ODA này, chúng ta không thể không nhìn nhận về một khía cạnh khác đó chính là những bất lợi của ODA gây ra. Bởi vì Khi viện trợ ODA họ đã có những chính sách và hướng đi riêng nhằm mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh – quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị nào đó. Thực tế, Chúng ta cùng điểm qua một vài điểm dưới đây:

– Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA gần như phải dỡ bỏ dần dần hàng rào thuế quan bảo hộ đối với ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng sẽ được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho chính những danh mục hàng hoá mới của nước đưa vốn ODA; hoặc đưa ra các yêu cầu với những ưu đãi cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.

– Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).

– Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.

– Thực tế, dù nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.

– Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên đây là một điểm bất lợi cho nước nhận ODA.

Đặc biệt, đa số các nước nhận vốn OAD đều chậm hoặc đang phát triển nên đồng nghĩa với việc họ sẽ xây dựng chiến lược và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý, trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… với những bất lợi trên sẽ khiến cho các nước nhận ODA rơi vào tình trạng nợ nần và về lâu dài rất vô cùng nguy hại.

Một số quốc gia và khu vực hỗ trợ vốn ODA tại Việt Nam

Nhật Bản là quốc gia hỗ trợ vốn ODA lớn nhất tại Việt Nam, chiếm đến hơn 40% tổng số vốn đầu tư.

Liên minh châu âu là nhà tài trợ lớn thứ hai về ODA cho Việt Nam, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Trong năm 2012, EU đã tài trợ 1,01 tỷ USD, chiếm 13,24% tổng cam kết viện trợ nước ngoài, trong đó tài trợ không hoàn lại chiếm 32,5%.

Xem thêm: Rip Là Gì – Nghĩa Của Từ Rip

Nếu còn thắc mắc vấn đề gì trong bài viết trên, vui lòng để lại phản hồi bên dưới. Đội ngũ Winerpsẽ tích cực trả lời những phản hồi của các bạn. Chúc các bạn thành công.

Chuyên mục: Hỏi Đáp