Năng lực hành vi dân sự là những quy định nhằm xác lập quyền, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của cá nhân. Để hiểu rõ hơn về bản chất cũng như mức năng lực hành vi cụ thể ra sao, mời độc giả tham khảo nội dung bài viết sau đây để hiểu rõ.

Bạn đang xem: Năng lực hành vi là gì

*

I/ Khái niệm năng lực hành vi dân sự

Năng lực hành vi dân sự là gì? Là tổng hợp những quyền, nghĩa vụ, lợi ích mà cá nhân có thể thực hiện trong phạm mà pháp luật quy định.

Theo Điều 19 Bộ luật dân sự 2015 quy định thì:

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

Từ khái niệm này chúng ta thấy cá nhân có thể thuộc một trong các trường hợp sau:

– Không có năng lực hành vi dân sự

– Có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ

– Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự

– Người bị mất năng lực hành vi dân sự

– Người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự

Để hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong những trường hợp này. Chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về mỗi trường hợp qua nội dung tiếp theo sau đây.

II/ Quy định về mứcnăng lực hành vi dân sựcủa mỗi cá nhân

Pháp luật quy định năng lực pháp luật của mọi cá nhân là như nhau. Nhưng lại xác định năng lực hành vi dân sự mỗi cá nhân không giống nhau.

Mỗi cá nhân có nhận thức khác nhau về hành vi và hậu quả của hành vi mà họ thực hiện. Việc nhận thức và làm chủ hành vi của cá nhân phụ thuộc vào ý chí, lý trí của cá nhân đó đồng thời phụ thuộc vào khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của chính họ.

Pháp luật phân biệt năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo mức độ khác nhau. Khó có tiêu chí để xác định khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của cá nhân. Do đó, độ tuổi được xem là tiêu chí chung nhất để phân biệt mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân. Dưới đây là 5 mức độ của năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật

2.1. Người không có năng lực hành vi dân sự

Do đặc trưng về nhận thức, pháp luật quy định người dưới 6 tuổi không được tự mình xác lập giao dịch. Mọi giao dịch dân sự được thực hiện bởi người chưa đủ 6 tuổi sẽ bị tuyên bố là vô hiệu.

Theo Khoản 2 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

Như vậy, người dưới 6 tuổi không có năng lực hành vì dân sự, trường hợp muốn thực hiện giao dịch dân sự thì phải có người đại diện theo pháp luật cho mình để thực hiện. Có thể là ông bà, cha mẹ, anh chị em.

2.2. Người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ

Theo quy định tại Khoản 3,4 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015

– Người từ đủ 6 tuổi đến dưới 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ trường hợp giao dịch dân sựđó nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, phù hợp với lứa tuổi.

– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ trường hợp giao dịch dân sự đó liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác mà theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Như vậy, Người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ hay bị hạn chế là những người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Những cá nhân này chỉ được tham gia vào những giao dịch dân sự trong phạm vi cho phép hoặc nhằm phục vụ những nhu cầu phù hợp với độ tuổi.

Xem thêm: Kubernetes Là Gì – Phần 2: Kiến Trúc Của Kubernetes

2.3. Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự

Đó những cá nhân từ 18 tuổi trở lên tức tuổi thành niên. Trừ các trường hợp mất năng lực hành vi dân sự – Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 và Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi – Điều 23 Bộ luật dân sự 2015. Trường hợp này, họ có đủ khả năng để bằng chính hành vi của mình thực hiện các giao dịch cần thiết, phù hợp với nhu cầu của bản thân mình.

2.4. Người mất năng lực hành vi dân sự

Theo Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Như vậy. Một người bị coi mất năng lực hành vi dân sự là người không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình do mắc bệnh thần hoặc các bệnh khác theo kết luận giám định pháp ý tâm thần thì Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan tổ chức có quyền, lợi ích liên quan.

Ngược lại, nếu không có hoặc không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì chính người đó hoặc những người, tổ chức có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyến bố mất năng lực hành vi của người đó.

2.5. Người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự.

Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự như sau:

Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Như vậy. Người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự khi người đó nghiện ma túy hay các chất kích thích khác và bị những người, tổ chức có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu Tòa ra quyết định tuyên bố là người này bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Xem thêm: Ttip Là Gì – Mỹ Và Châu Âu Trông Đợi Gì Ở Ttip

Tuy nhiên, khi tiến hành việc xác lập hay thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sựphải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật trừ trường hợp giao dịch đó phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày, hoặc có quy định khác của pháp luật. Thủ tục yêu cầu Tòa tuyên hủy bỏ quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng tương tự hình thức yêu cầu tuyên hủy bỏ mất năng lực hành vi dân sự.

Chuyên mục: Hỏi Đáp