Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Ký cược là gì? Ký quỹ là gì? Quy định của pháp luật về ký cược và ký quỹ?

Ký cược và ký quỹ trong giao dịch bảo đảm theo quy định của Bộ luật dân sự 2015? Ký cược là gì? Ký quỹ là gì? Quy định mới nhất của pháp luật về ký cược và ký quỹ?

1. Ký cược là gì? 

Ký cược là một trong những biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự. khoản 1 Điều 359, Bộ luật dân sự 2005 quy định: “ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê”.

Bạn đang xem: Ký quỹ ký cược là gì

2. Quy định của pháp luật về ký cược

– Nội dung : Ký cược bao gồm những đặc điểm sau:

Biện pháp này được áp dụng để đảm bảo cho việc trả lại tài sản trong hợp đồng thuê tài sản. Tài sản thuê có tính chất của động sản, có sự chuyển giao từ bên cho thuê sang bên thuê. Ký cược cũng mang đặc tính có khả năng thanh khoản cao như: tiền, kim khí quý, đá quý, các tài sản có giá trị khác. Giá trị của tài sản ký cược ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản thuê, vì nó bao gồm cả giá trị tài sản thuê và khoản tiền thuê để bồi thường cho bên thuê nếu tài sản thuê không được trả lại. Do vậy, những biện pháp này cũng chủ yếu được áp dụng đối với những hợp đồng thuê tài sản có giá trị nhỏ, hay việc sử dụng tài sản dễ bị hư hỏng.

– Mục đích: Ký cược có mục đích nhằm đảm bảo:

+ Bên nhận ký cược lấy tiền thuê tài sản;

+ Bên ký cược lấy lại toàn bộ tài sản hay một phần giá trị tài sản cho thuê trong trường hợp tài sản cho thuê không còn hoặc trong trường hợp bên thuê không trả lại tài sản thuê.

Vì vậy khi ký cược, hai bên phải thoả thuận về thời hạn khi nào bên thuê phải giao lại tài sản. Thời hạn ký cược là thời hạn cho thuê tài sản. Về hình thức ký cược, Bộ luật dân sự 2005 không quy định phải được thành lập văn bản, do đó việc ký cược không nhất thiết phải được thành lập văn bản mà có thể thoả thuận bằng miệng cũng có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, đối với trường hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì văn bản ký cược là chứng cứ để bên cho thuê tài sản thực hiện đăng ký chuyển quyền sở hữu tài sản ký cược từ bên thuê sang bên cho thuê.

– Hậu quả pháp lý đối với ký cược: Nếu đến hạn bên thuê trả lại tài sản thuê theo đúng thoả thuận thì tài sản kí cược được trả lại cho bên thuê sau khi trừ tiền thuê; nếu đến hạn bên thuê không trả lại tải sản thuê thì tài sản ký cược thuộc sở hữu của bên cho thuê. Khi đó bên thuê phải có nghĩa vụ tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết để sang tên, chuyển quyền sở hữu tài sản ký cược.

Với hậu quả pháp lý như trên ta sẽ thấy rằng trong việc xử lý tài sản ký cược có các trường hợp sau:

+ Bên thuê trả lại tài sản thuê. Khi bên thuê trả lại tài sản thì bên cho thuê phải trả lại tài sản ký cược, nhưng được trừ tiền thuê chưa trả. Để thực hiện được việc trả lại tài sản ký cược và tài sản thuê thì bên thuê phải có nghĩa vụ giữ gìn tài sản thuê và sử dụng đúng mục đích đã thuê, đúng công dụng của tài sản đã thuê, và bên cho thuê (bên nhận ký cược) có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản ký cược; không được khai thác, sử dụng tài sản đó, không được xác lập giao dịch đối với tài sản ký cược, trừ trường hợp bên ký cược đồng ý. Nếu bên ký cược không đồng ý cho bên nhận ký cược sử dụng tài sản ký cược thì bên ký cược có quyền yêu cầu bên nhận ký cược ngừng việc sử dụng tài sản ký cược, nêu do sử dụng tài sản ký cược có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

+ Bên thuê cố tình không trả lại tài sản thuê. Trường hợp bên thuê cố tình không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có thể yêu cầu toà án buộc bên thuê phải trả lại tài sản thuê và việc trả tài sản thuê và tài sản ký cược được thực hiện cùng lúc.

+ Tài sản thuê không còn để trả lại vì lý do mất mát hay tiêu huỷ hoặc bị mất không phải do lỗi cố ý của bên thuê. Trường hợp này tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê và khi đó chấm dứt nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê. Nếu tài sản thuê hoặc tài sản ký cược có sự thay đổi về giá trị theo bất cứ hướng nào thì các bên không có yêu cầu thanh toán chênh lệnh

3. Ký quỹ là gì?

Ký quỹ là một trong những biện pháp bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự, bồi thường thiệt hại cho bên có quyền khi bên bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Được quy định tại điều 360 Bộ luật dân sự 2005 về ký quỹ như sau: 1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.”

4. Quy định của pháp luật về ký quỹ

– Nội dung : Với biện pháp ký quỹ 2 bên có thể mở một tài khoản tại ngân hàng nhưng không được dùng tài khoản khi chưa chấm dứt hợp đồng. Mặc dù vẫn là chủ của tài khoản đó nhưng bên có nghĩa vụ không được thực hiện bất kỳ một giao dịch rút tiền nào từ tài khoản đó bởi số tài khoản ký quỹ đó được xác định để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trước bên có quyền.

Tài sản dùng để ký quỹ cũng tương tự như tài sản dùng để đặt cọc, ký cược đó là tiền, kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá được bằng tiền. Khác với cầm cố tài sản đối với ký quỹ, quyền tài sản không thể được dùng để ký quỹ.

Trong khi đặt cọc và ký cược thì tài sản bảo đảm được giao cho bên nhận bảo đảm còn đối với ký quỹ, tài sản không được giao cho bên nhận bảo đảm. Việc ký quỹ có thể được thực hiện trước khi xác định được bên có quyền. Hướng dẫn về giao dịch bảo đảm ký quỹ, Điều 34 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định: Tài sản ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 360 Bộ luật Dân sự được gửi vào tài khoản phong toả tại ngân hàng thương mại để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Bên ký quỹ có thể thực hiện việc ký quỹ tài sản một lần hoặc nhiều lần tùy theo thỏa thuận của các bên hoặc pháp luật quy định.

Theo Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm, điều 3 liệt kê các giao dịch bảo đảm yêu cầu phải đăng ký không liệt kê biện pháp bảo đảm ký quỹ, vì vậy ký quỹ là giao dịch bảo đảm không bắt buộc phải đăng ký nếu không có yêu cầu của các bên, vẫn có hiệu lực nếu các bên tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

Xem thêm: Đảng Ủy Tiếng Anh Là Gì – Đảng Bộ Trong Tiếng Tiếng Anh

– Mục đích: Trong ký quỹ bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ cam kết bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, bên nhận bảo đảm là bên có quyền được ngân hàng thanh toán bồi thường thiệt hại khi bên bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.

– Hậu quả pháp lý : Điều 37 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên ký quỹ như sau:

Nghĩa vụ của bên ký quỹ

1. Thực hiện ký quỹ tại ngân hàng mà bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại chỉ định hoặc chấp nhận.

2. Nộp đủ tài sản ký quỹ theo đúng thoả thuận với bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại.

3. Thoả thuận với ngân hàng nơi ký quỹ về điều kiện thanh toán theo đúng cam kết với bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại.”

Nếu đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì ngân hàng nơi kí quỹ được dùng tài khoản đó để thanh toán cho bên có quyền. Nếu bên có quyền bị thiệt hại do bên kia không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra thì ngân hàng dùng tài khoản đó để bồi thường thiệt hại. Ngân hàng có quyền thu một khoản chi phí ngân hàng từ tài khoản đó trước khi thực hiện thanh toán và bồi thường. Cụ thể quy định này Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 35. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi ký quỹ

1. Thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại trong phạm vi giá trị tài sản ký quỹ, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.

2. Hoàn trả tài sản ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền khi chấm dứt ký quỹ.

Điều 36. Quyên của ngân hàng nơi ký quỹ

1. Yêu cầu bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại thực hiện đúng thủ tục để được thanh toán, bồi thường thiệt hại.

2. Được hưởng chi phí dịch vụ ngân hàng.”

*

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Ngân hàng nơi ký quỹ có vị trí:

+ Là người trung gian giữ tài sản kí quỹ dưới hình thức là tài khoản phong tỏa trong thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.

+ Là chủ thể chịu trách nhiệm đứng ra dùng tài sản kí quỹ của bên có nghĩa vụ để bảo đảm quyền lợi cho bên có quyền là: thực hiện việc thanh toán giá trị nghĩa vụ cho bên có quyền, trả tiền bồi thường thiệt hại cho bên có nghĩa vụ nếu có thiệt hại.

+ Ngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật.

+ Ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn lại sau khi đã trừ phí dịch vụ và thực hiện việc thanh toán nghĩa vụ cho bên có quyền (bao gồm tiền gốc và lãi phát sinh). Nếu tài sản ký quỹ không đủ để thực hiện các nghĩa vụ trên thì ngân hàng cũng không liên quan và không phải chịu trách nhiệm.

Xem thêm: Chính Sách Công Là Gì – Bản Chất, Vai Trò Của Chính Sách Công

Ký quỹ là một trong những biện pháp bảo đảm mà có thể thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên (trường hợp này ít xảy ra hơn với các biện pháp bảo đảm khác) hoặc phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chuyên mục: Hỏi Đáp