GNI là gì? Làm thế nào để tính được GNI? Nếu chưa rõ về chỉ số này, hãy tham khảo ngay bài viết thu nhập quốc dân GNI là gì? Để bạn có thể có nhiều thông tin và hiểu rõ hơn về GNI, phương thức tính GNI theo thực tế và theo so sánh.

Bạn đang xem: Gni là gì

Thu nhập quốc dân – GNI là gì?

Thu nhập quốc dân (Gross National Income – GNI) là chỉ số kinh tế phản ánh kết quả thu nhập lần đầu. Được tạo ra từ các yếu tố sở hữu của một quốc gia tham gia vào hoạt động sản xuất trên lãnh thổ quốc gia đó, hay ở nước ngoài. Trong một thời gian nhất định, thường được tính là một năm.

*

GNI là gì?

GNI là một trong những chỉ tiêu quan trọng. Dùng để đánh giá tăng trưởng kinh tế một cách đầy đủ và đo thực lực của một quốc gia. Là cơ sở nghiên cứu đánh giá các mối quan hệ sản xuất, phân phối, thu nhập cũng như các mối quan hệ kinh tế vĩ mô khác trong nền kinh tế. Thu nhập quốc dân có thể xem là giống với tổng sản lượng quốc gia – GNP. Chỉ khác ở chỗ GNP không trừ đi thuế gián thu và khấu hao.

Ví dụ, lợi nhuận của một công ty Mỹ hoạt động tại Anh sẽ được tính vào GNI của Mỹ và GDP của Anh. Không tính vào GNI của Anh hay GDP của Mỹ.

Thành phần

Các thành phần của GNI gồm có: tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ tạo ra trong quốc gia (GDP) + thu nhập nhận được từ bên ngoài (chủ yếu là lãi vay và cổ tức) – khoản tương tự phải trả ra bên ngoài.

Thu nhập quốc dân bao gồm: chi tiêu dùng cá nhân, tổng đầu tư của dân cư, chi tiêu dùng của chính phủ, thu nhập thuần từ tài sản ở nước ngoài (sau khi trừ các thuế). Và tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã trừ đi hai khoản: tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu và thuế gián thu.

Xem thêm: Fasting Là Gì – Nhịn ăn Gián đoạn 16/8 Là Gì

Phương pháp tính

Theo giá thực tế

GNI = GDP (Tổng sản phẩm trong nước) + Chênh lệch giữa thu nhập của người Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của người nước ngoài tại Việt Nam gửi ra + Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài.

Trong đó:

Chênh lệch (thuần) giữa thu nhập và chi trả là phần còn lại giữa các khoản thu nhập về tiền công lao động (bằng tiền hay hiện vật) và các khoản thu nhập khác mang tính chất trả công lao động cho công nhân và người lao động Việt Nam thường trú ở nước ngoài nhận được từ các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất không thường trú (nước ngoài) – (trừ đi) phần chi về tiền công lao động của các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất thường trú của Việt Nam chi trả cho công nhân và người lao động nước ngoài thường trú ở Việt Nam.

Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài là phần còn lại của thu nhập sở hữu do đơn vị và dân cư thường trú Việt Nam nhận được từ nước ngoài (từ đơn vị và dân cư không thường trú) – (trừ đi) thu nhập sở hữu của đơn vị và dân cư không thường trú Việt Nam. Thu nhập hay chi trả sở hữu bao gồm các khoản sau:

Thu nhập hoặc chi trả về lợi tức đầu tư trực tiếp với nước ngoài.Thu nhập hoặc chi trả lợi tức đầu tư vào giấy tờ có giá như: cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu…Thu nhập hoặc chi trả lợi tức về cho thuê, mướn, quyền sử dụng, bản quyền sáng chế, nhãn mác…

*

Phương pháp tính GNI theo giá thực tế

Theo giá so sánh

GNI = GNI theo giá thực tế năm báo cáo / Chỉ số giảm phát GDP của năm báo cáo so với năm gốc so sánh.

Phân tổ chủ yếu: Tính theo thu nhập quốc gia gộp và thuần trên phạm vi cả nước (Thu nhập quốc gia thuần là thu nhập quốc gia gộp đã loại trừ khấu hao tài sản cố định).

Trên đây là các thông tin cơ bản mà bạn nên nắm để biết rõ hơn về chỉ số GNI là gì. Mong rằng bài viết đã tổng hợp cho bạn đầy đủ các thông tin cần thiết. Giúp bạn không mất quá nhiều thời gian để tìm kiếm, thu thập thông tin mà vẫn có đầy đủ thông tin để tham khảo.

Xem thêm: Capabilities Là Gì – Phân Biệt Ability, Capability Và Capacity

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bình luận

Tên *

Email *

Trang web

Lưu tên của tôi, email, và trang web trong trình duyệt này cho lần bình luận kế tiếp của tôi.

Chuyên mục: Hỏi Đáp