Mục lục nội dung

JSON là gì? Định nghĩa Cấu trúc chuỗi JSON Object là gì? Kiểu OBJECT Kiểu OBJECT IN ARRAY Kiểu NEST OBJECT Nên sử dụng JSON khi nào

JSON là gì?

JSON là viết tắt của JavaScript Object Notation, là một kiểu định dạng dữ liệu tuân theo một quy luật nhất định mà hầu hết các ngôn ngữ lập trình hiện nay đều có thể đọc được. JSON là một tiêu chuẩn mở để trao đổi dữ liệu trên web.

*
*

Định nghĩa

Định dạng JSON sử dụng các cặp key – value để dữ liệu sử dụng. Nó hỗ trợ các cấu trúc dữ liệu như đối tượng và mảng. Ví dụ một tập tin có tên topdev_info.json với nội dung như ở dưới đây sử dụng format kiểu JSON để lưu trữ thông tin:

Ta có thể thấy cú pháp của JSON có 2 phần đó là key và value:

Chuỗi JSON được bao lại bởi dấu ngoặc nhọn , nếu bạn đặt nó trong dấu nháy đơn thì đây không phải là một chuỗi JSON đúng chuẩn. Nếu trường hợp trong value của bạn có chứa dấu nháy kép ” thì hãy dùng dấu () để đặt trước nó, ví dụ  “json là gì”. Nếu có nhiều dữ liệu thì dùng dấu phẩy , để ngăn cách.

Bạn đang xem: File json là gì

Xem thêm: Phản Xạ Là Gì – Hãy Lấy Ví Dụ Về Phản Xạ

Xem thêm: Sapo Là Gì – Viết Sapo Hiệu Quả Cho Bài Viết

Các key của JSON bạn nên đặt chữ cái không dấu hoặc số, dấu _ và không có khoảng trắng., ký tự đầu tiên không nên đặt là số.

File json có thể được lưu với bất kỳ phần mở rộng nào, tuy nhiên thông thường thì nó được lưu dưới phần mở rộng là .json hoặc .js.

JSON ban đầu được phát triển để dành phục vụ cho ứng dụng viết bằng JavaScript. Tuy nhiên vì JSON là một định dạng dữ liệu nên nó có thể được sử dụng bởi bất cứ ngôn ngữ nào mà không bị giới hạn.

Giá trị key trong JSON có thể là chuỗi (string), số (numner), rỗng (null), mảng (array), hoặc đối tượng (object).

Cấu trúc chuỗi JSON

Object là gì?

Object trong Json được thể hiện bằng dấu ngoặc nhọn ;

Kiểu OBJECT IN ARRAY

var employees = ;

Kiểu NEST OBJECT

var employees = , “nhat” : , “nhu” : }

Nên sử dụng JSON khi nào

Đó là khi bạn muốn lưu trữ dữ liệu đơn thuần dưới dạng metadata ở phía server. Chuỗi JSON sẽ được lưu vào database và sau đó khi cần dữ liệu thì sẽ được giải mã. Ví dụ với PHP, nó cung cấp các hàm liên quan đến JSON để mã hóa hoặc giải mã là json_encode và json_decode.

Một trường hợp khá phổ biến trong JavaScript mà dữ liệu được định dạng theo format JSON xuất hiện đó là trong các AJAX request.

Ví dụ bạn tạo tập tin topdev_info.json ở thư mục gốc của server (để khi request vào URL http://localhost/topdev_info.json thì server trả về nội dung của tập tin này) và sau đó bạn tạo một tập tin topdev_ajax.html với nội dung như sau:

<html> <head> <script src=”https://ajax.googleapis.com/ajax/libs/jquery/3.1.2/jquery.min.js”></script> </head> <body> <script type=”text/javascript”> $.ajax( type: “GET”, url: “http://localhost/topdev_info.json”, success: function(response) , ); </script> </body> </html>

Đoạn code trên sử dụng $.ajax() để gửi AJAX request lên server lấy về nội dung file topdev_info.json. Sau khi lấy về nội dung tập tin này thành công, dữ liệu sẽ được chuyển vào biến response.

Nếu bạn mở developer console của trình duyệt lên (nhấn phím F12) bạn sẽ thấy kiểu dữ liệu của biến response này được JavaScript object với các thuộc tính như name, title, decription.

 

Chuyên mục: Hỏi Đáp