Các ự khác biệt chí;nh giữa DDL và DML là DDL giúp thay đổi cấu trúc của cơ ở dữ liệu trong khi DML giúp quản lý dữ liệu trong cơ ở dữ liệu. Một cơ ở dữ liệ
Nội Dung:
Các Sự khác biệt chí;nh giữa DDL và DML là DDL giúp thay đổi cấu trúc của cơ sở dữ liệu trong khi DML giúp quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
Bạn đang xem: Dml là gì
Một cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu liên quan. DBMS (Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu) là một phần mềm giúp truy cập và quản lý cơ sở dữ liệu dễ dàng. Chúng cho phép nhiều người dùng truy cập dữ liệu và cung cấp bảo mật cho dữ liệu. DBMS quan hệ lưu trữ dữ liệu ở định dạng bảng. Một bảng bao gồm các hàng và cột. Hàng đại diện cho mỗi bản ghi trong khi các cột DML đại diện cho các thuộc tí;nh. SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ để lưu trữ, quản lý và truy xuất dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Người dùng có thể thực hiện các hoạt động khác nhau trên cơ sở dữ liệu bằng các lệnh SQL. Hai loại lệnh SQL là DDL và DML.
Các khu vực chí;nh được bảo hiểm
1. DDL là gì – Định nghĩa, chức năng 2. DML là gì – Định nghĩa, chức năng 3. Sự khác biệt giữa DDL và DML là gì – So sánh sự khác biệt chí;nh
Điều khoản quan trọng
DBMS, DDL, DML, SQL
DDL là gì
DDL là thienmaonline.vnết tắt của Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu. Các lệnh DDL giúp tạo cấu trúc của cơ sở dữ liệu và các đối tượng cơ sở dữ liệu khác. Các lệnh của nó được tự động cam kết. Do đó, những thay đổi được lưu trong cơ sở dữ liệu vĩnh thienmaonline.vnễn.
Một số lệnh DDL bao gồm tạo, thả và thay đổi. Lệnh tạo giúp tạo cơ sở dữ liệu và bảng mới. Lệnh drop giúp xóa cơ sở dữ liệu và bảng trong khi lệnh thay đổi giúp sửa đổi một đối tượng cơ sở dữ liệu đã có sẵn như bảng. Đó là một số lệnh DDL phổ biến.
DML là gì
DML là thienmaonline.vnết tắt của Ngôn ngữ thao tác dữ liệu. Các lệnh DML giúp quản lý dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, các lệnh DML không được tự động cam kết. Do đó, những thay đổi không phải là vĩnh thienmaonline.vnễn. Do đó, có thể quay trở lại hoạt động.
Một số lệnh DML bao gồm chèn, cập nhật, xóa và chọn. Lệnh chèn giúp lưu trữ các bản ghi hoặc hàng mới vào bảng trong khi lệnh cập nhật giúp sửa đổi bản ghi hiện có trong bảng. Trong khi đó, lệnh xóa cho phép xóa một bản ghi nhất định hoặc một bộ bản ghi khỏi bảng trong khi lệnh select cho phép truy xuất các bản ghi cụ thể từ một hoặc nhiều bảng.
Hình 1: Các lệnh SQL
Ngoài DDL và DML, còn có một loại lệnh khác là DCL. DCL cho phép kiểm soát người dùng có thể truy cập cơ sở dữ liệu. Cấp và thu hồi là hai lệnh DCL. Grant trao đặc quyền cho người dùng trong khi thu hồi sẽ lấy lại đặc quyền được cấp từ người dùng.
Xem thêm: Borax Là Gì
Sự khác biệt giữa DDL và DML
Định nghĩa
DDL là một loại lệnh SQL giúp xác định các lược đồ cơ sở dữ liệu. Ngược lại, DML là một loại lệnh SQL giúp truy xuất và quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Các định nghĩa này giải thí;ch sự khác biệt chí;nh giữa DDL và DML.
Mẫu dài
DDL là thienmaonline.vnết tắt của Ngôn ngữ Định nghĩa Dữ liệu trong khi DML là thienmaonline.vnết tắt của Ngôn ngữ Thao tác Dữ liệu.
Các lệnh
Tạo, thả, thay đổi là một số lệnh DDL trong khi chèn, cập nhật, xóa và chọn là một số lệnh DML.
Hiệu ứng
Một điểm khác biệt giữa DDL và DML là các lệnh DDL ảnh hưởng đến toàn bộ cơ sở dữ liệu hoặc bảng, nhưng các lệnh DML ảnh hưởng đến một hoặc nhiều bản ghi trong một bảng.
Cam kết
Các câu lệnh SQL với các lệnh DDL không thể được khôi phục. Mặt khác, các câu lệnh SQL với các lệnh DML có thể được khôi phục. Do đó, điều này làm tăng thêm sự khác biệt giữa DDL và DML.
Xem thêm: Thanh Lý Tiếng Anh Là Gì, Sự Thanh Lý Tài Sản Tiếng Anh Là Gì
Phần kết luận
SQL là ngôn ngữ giúp thực hiện các hoạt động khác nhau trên dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quan hệ. DDL và DML là hai loại lệnh SQL. Sự khác biệt chí;nh giữa DDL và DML là DDL giúp thay đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu trong khi DML giúp quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
Chuyên mục: Hỏi Đáp