Quy mô: Được hiểu là tổng số người sinh sống trong một lãnh thổ nhất định, trong một thời gian nhất định.

Bạn đang xem: Dân số là gì

Cơ cấu dân số: Bên cạnh những đặc điểm chung của con người là cùng chung sống trong một lãnh thổ, họ lại có những đặc điểm riêng có về giới tí;nh, độ tuổi.v.v…Do vậy, để hiểu biết chi tiết hơn về dân số, chúng ta cần phân chia dân số thành những vấn đề khác nhau theo một tiêu thức nào đó. Sự phân chia các nhóm gọi là cơ cấu dân số.

– Cơ cấu dân số theo tuổi: Đây là việc phân chia tổng dân số của một lãnh thổ thành những nhóm dân số có tuổi hoặc khoảng tuổi khác nhau tại một thời điểm nào đó.

– Cơ cấu dân số theo giới tí;nh: Nếu chia toàn bộ dân số nam và dân số nữ thì ta có cơ cấu dân số theo giới tí;nh. Các chỉ tiêu thường dùng là tỷ lệ hoặc tỷ số giới tí;nh. Nếu ký hiệu Pm size 12{P rSub { size 8{m} } } {} và Pf size 12{P rSub { size 8{f} } } {} lần lượt là dân số nam và dân số nữ thì tỷ số giới tí;nh (SR) được xác định như sau:

*

– Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: Là việc chia tổng dân số của một lãnh thổ thành dân số cư trú ở thành thị và dân số cư trú ở nông thôn thì ta được cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn.

Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tổng dân số, mỗi tiêu thức phục vụ cho một lợi í;ch nghiên cứu khác nhau và có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc phân tí;ch, đánh giá và điều chỉnh quá trình dân số theo hướng có lợi cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội lâu dài và ổn định.

Các quá trình dân số

Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người gắn liền với sự vận động tự nhiên và xã hội của con người. Sự vận động đó chí;nh là quá trình sinh, chết và di dân. Nó vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của sự phát triển. Do đó, việc nghiên cứu nhằm tác động một cách có khoa học vào sự vận động có ý nghĩa to lớn tới sự phát triển của xã hội loài người.

Mức sinh và các thước đo đánh giá mức sinh.

– Mức sinh: Phản ánh mức độ sinh sản của dân số, nó biểu thị số trẻ em sinh sống mà một phụ nữ có được trong suốt cuộc đời sinh sản của mình. Mức sinh phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố sinh học, tự nhiên và xã hội (Sự sinh sống là sự kiện đứa trẻ tách khỏi cơ thể mẹ và có dấu hiệu của sự sống như hơi thở, tim đập, cuống rốn rung động hoặc những cử động tự nhiên của bắp thịt.

– Các thước đo cơ bản: Để đánh giá mức sinh có rất nhiều thước đo khác nhau và mỗi thước đo đều chứa đựng những ưu điểm riêng biệt. Sau đây là một số thước đo cơ bản.

+Tỷ suất sinh thô (CBR): Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so với 1000 dân số trung bình năm đó.

*

Trong đó:

B: Số trẻ em sinh sống trong năm nghiên cứu.

P size 12{ {P} cSup { size 8{_} } } {}: Dân số trung bình của năm nghiên cứu.

Xem thêm: địa Chỉ Mac Là Gì – Mac Address Là Gì Nó Dùng để Làm Gì

Đây chỉ là chỉ tiêu “thô” về mức sinh bởi lẽ mẫu số bao gồm toàn bộ dân số, cả những thành phần dân số không tham gia vào quá trình sinh sản như: đàn ông, trẻ em, người già hay phụ nữ vô sinh.

Ưu điểm: Đây là một chỉ tiêu qua trọng và được sử dụng khá rộng rãi, dễ tí;nh toán, cần í;t số liệu, dùng trực tiếp để tí;nh tỷ lệ tăng dân số.

Nhược điểm: Không nhạy cảm đối với những thay đổi nhỏ của mức sinh, chịu nhiều ảnh hưởng của cấu trúc theo giới tí;nh, theo tuổi của dân số, phân bố mức độ sinh của các tuổi trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình trạng hôn nhân.

+ Tỷ suất sinh chung: Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so với một nghìn phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ.

*

Trong đó:

GFR: Tỷ suất sinh chung.

B: Số trẻ em sinh ra trong năm.

W15−49 size 12{W rSub { size 8{“15” – “49”} } } {}: Số lượng phụ nữ trung bình có khả năng sing đẻ trong năm.

Tỷ suất sinh chung đã một phần nào loại bỏ được ảnh hưởng của cấu trúc tuổi và giới – nó không so với 1000 dân nói chung mà chỉ so với 1000 phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh sản. Tuy nhiên cách tí;nh này vẫn chịu ảnh hưởng của sự phân bố mức sinh trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình trạng hôn nhân.

+ Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi: Đối với các độ tuổi khác nhau , mức sinh đẻ của phụ nữ cũng khác nhau. Do vậy cần xác định mức sinh theo từng độ tuổi của phụ nữ.

Công thức:

*

Trong đó:

ASFRX size 12{ {} rSub { size 8{X} } } {}: Tỷ suất sinh đặc trưng của phụ nữ ở độ tuổi X

BFX size 12{ {} rSub { size 8{ ital “FX”} } } {}: Số trẻ em sinh ra trong một năm của những phụ nữ ở độ tuổi X

WX size 12{ {} rSub { size 8{X} } } {}: Số phụ nữ ở độ tuổi X trong năm.

Xem thêm: Cause Là Gì

Để xác định được ASFRX size 12{ {} rSub { size 8{X} } } {} cần có hệ thống số liệu chi tiết, hơn nữa mặc dù mức sinh ở các độ tuổi khác nhau là khác nhau, nhưng đối với các độ tuổi gần nhau, mức sinh không khác nhau nhiều. Do vậy, trong thực tế người ta thường xác định tỷ suất sinh đặc trưng cho từng nhóm tuổi. Thường toàn bộ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được chia thành 7 nhóm mỗi nhóm 5 tuổi.

Chuyên mục: Hỏi Đáp