*

Nếu giải thích một cách ngắn gọn thì cursor tương tự như recordset hay dataset trong programming. Nghĩa là ta select một số data vào memory sau đó có thể lần lượt làm việc với từng record bằng cách Move Next…

Có 3 loại cursors là Transact- SQL Cursors, API Cursors và Client Cursors. Trong đó Transact-SQL và API thuộc loại Server Cursors nghĩa là cursors được load lên và làm việc bên phía server. Trong khuôn khổ bài học này ta chỉ nghiên cứu Transact-SQL cursors.

Bạn đang xem: Cursor là gì

Transact-SQL cursors được tạo ra trên server bằng các câu lệnh Transact-SQL và chủ yếu được dùng trong stored procedures và triggers. Trước hết hãy xem qua một ví dụ về cursor:

DECLARE
au_fname varchar(20)  DECLARE Employee_Cursor CURSOR FOR SELECT LastName, FirstName FROM Northwind.dbo.Employees   OPEN Employee_Cursor   FETCH NEXT FROM Employee_Cursor INTO
au_fname END CLOSE Employee_Cursor DEALLOCATE Employee_Cursor Trong ví dụ ở trên ta sẽ select LastName và FirstName từ Employees table của Northwind database và load vào Employee_Cursor sau đó lần lượt in tên của các employee ra màn hình. Ðể làm việc với một cursor ta cần theo các bước sau:

1. Dùng câu lệnh DECLARE CURSOR để khai báo một cursor. Khi khai báo ta cũng phải cho biết câu lệnh SELECTsẽ được thực hiện để lấy data.

2. Dùng câu lệnh OPEN để đưa data lên memory (populate data). Ðây chính là lúc thực hiện câu lệnh SELECT vốn được khai báo ở trên.

3. Dùng câu lệnh FETCH để lấy từng hàng data từ record set. Cụ thể là ta phải gọi câu lệnh FETCH nhiều lần. FETCH tương tự như lệnh Move trong ADO recordset ở chỗ nó có thể di chuyển tới lui bằng câu lệnh FETCH FIRST, FETCH NEXT, FETCH PRIOR, FETCH LAST, FETCH ABSOLUTE n, FETCH RELATIVE n nhưng khác ở chỗ là nó lấy data bỏ vào trong variable (FETCH…FROM…INTO variable_name). Thông thường ta FETCH data trước sau đó loop cho tới record cuối của Cursor bằng vòng lặp WHILE bằng cách kiểm tra global variable
FETCH_STATUS (=0 nghĩa là thành công).

Xem thêm: Suy thận tiếng anh là gì

4. Khi ta viếng thăm từng record ta có thể UPDATE hay DELETE tùy theo nhu cầu (trong thí dụ này chỉ dùng lệnh PRINT)

5. Dùng câu lệnh CLOSE để đóng cursor. Một số tài nguyên (memory resource) sẽ được giải phóng nhưng cursor vẫn còn được khai báo và có thể OPEN trở lại.

6. Dùng câu lệnh DEALLOCATE để phóng thích hoàn toàn các tài nguyên dành cho cursor (kể cả tên của cursor).

Xem thêm: Công nghệ raid 1 là gì ? cách sử dụng raid 1 trên mac

Lưu ý là trong ví dụ ở trên trước khi dùng Cursor ta cũng declare một số variable (
au_lname) để chứa các giá trị lấy được từ cursor. Bạn có thể dùng Query Analyzer để chạy thử ví dụ trên.

Chuyên mục: Hỏi Đáp