Nói đến sáng tạo, hầu hết chúng ta sẽ nghĩ đến nghệ thuật, âm nhạc, hay viết lách. Vậy nên khi muốn khuyến khích sự sáng tạo của con trẻ, ta thường cho chúng học nhạc, mua dụng cụ vẽ hay khuyến khích chúng viết truyện hoặc chơi đóng kịch. Nhưng sự sáng tạo không dừng lại ở đó. Trong thực tế, một người có thể sáng tạo ở bất kỳ lĩnh vực nào, thậm chí là cả ở những lĩnh vực thường không có tí liên quan nào đến sáng tạo như toán học.
Bạn đang xem: Creativity là gì
Most of us, when we think of creativity, think of art and music, and creative writing. So when we want to encourage creativity in our children, we provide them with music lessons or buy them art supplies or encourage them to write fiction and engage in pretend play. But creativity is much more than that. In fact, a person can be creative in any field, even those some of us don’t usually equate with creativity – like math.
Sáng tạo là gì? What is Creativity?
Đây rõ ràng không phải một câu hỏi dễ. Joyce Van Tassel-Baska đã chỉ ra trong bài viết của mình: “Sự sáng tạo không phải là một yếu tố thuộc năng khiếu bẩm sinh.” Bà cũng chỉ ra rằng quan điểm của chúng ta về sự sáng tạo đã thay đổi dần theo thời gian. Trước đây, Freud cho rằng sự sáng tạo xuất phát từ những ham muốn bị đè nén. Abraham Maslow lại coi sự sáng tạo là một dạng tự khẳng định bản thân, và Carl Rogers lại tin rằng sáng tạo là khả năng kết nối với người khác một cách khách quan, không phán xét. Gần đây, có quan điểm cho rằng sáng tạo là một dạng kiến tạo xã hội và là một hoặc một chuỗi đặc tính xuất phát từ một sản phẩm hoặc một hành động.
This is not an easy question to answer, as Joyce Van Tassel-Baska points out in her article “Creativity as an elusive factor in giftedness.” In the article, Van Tassel-Baska lays out how our views of creativity have changed over time. Freud saw creativity as stemming from suppressed desires. Abraham Maslow considered creativity to be self-actualization, and Carl Rogers believed creativity is the ability to ” relate to others in nonjudgmental ways.” More recent views of creativity see it as a social construct and as a trait or series of traits that result in some product or action.
Vậy thì Sáng tạo thực sự là gì? Việc định nghĩa sáng tạo thực sự rất khó khăn. Leslie Owen Wilson đã tập hợp một số định nghĩa khác nhau về sự sáng tạo.
So what exactly, then, is creativity? Leslie Owen Wilson, Ed. D,, collected several different definitions of creativity, demonstrating just how difficult it is to define “creativity.
Các đặc tính của sự sáng tạo. Traits of Creativity
Dưới đây là danh sách các đặc tính quan trọng cần có của sự sáng tạo được liệt kê bởi J.P Guilford:
It might help to take a look at the characteristics many see as necessary for creativity. Here is a list of the traits from J.P Guilford that people still consider important to creativity.
Nhanh nhạy nhận diện vấn đề. Sensitivity to Problems
Nói chung, đây là khả năng nhìn ra được sự khiếm khuyết của các sản phẩm, các thể chế xã hội, các học thuyết, hoặc bất cứ điều gì trong cuộc sống, xác định được các mục tiêu chưa hoàn thành. Khiếm khuyết ở đây không phải là sản phẩm không sử dụng được hay các mục tiêu đưa ra là bất khả thi mà hơn hết, khiếm khuyết là những vấn đề ta có thể thay đổi, cải tiến đểsản phẩm tốt hơn và công việc được thực hiện hiệu quả hơn. Đây cũng là một vấn đề quen thuộc của khoa học ví dụ như một nhà vật lý nhận ra một số điểm yếu của học thuyết Big Bang. Các khiếm khuyết này xuất hiện ở tất cả các ngành khoa học: từ những ngành khoa học thuần túy như sinh học, các ngành xã hội như tâm lý học, các ngành nhân văn như triết học, thậm chí cả âm nhạc và hội họa.
In general, this is the ability to see deficiencies in products, social institutions, theories, and pretty much anything in life. and to determine that goals have not been met. A deficiency in this case is not a flaw in the sense that the product doesn’t work or the situation is impossible, but rather a deficiency in this sense is something that could be changed to make the product better or the situation more effective or more efficient. The problems in science, too. For instance, a physicist may see a problem with the Big Bang Theory. Such “problems” or deficiencies exist in all disciplines: the hard sciences like biology, the social sciences like psychology, the humanities like philosophy, and even the arts like music.
Suy nghĩ lưu loát. Fluency of thinking
Đây là khả năng tư duy nhanh nhạy không cần cố gắng nhiều. Suy nghĩ lưu loát giúp con người đưa ra nhiều ý tưởng và cách giải quyết cho một vấn đề.
This is the ability to think well and without effort. This fluency allows a person to come up with numerous ideas as well as numerous possible solutions to a problem.
Suy nghĩ linh hoạt. Flexibility of thinking
Suy nghĩ linh hoạt là khả năng thoát khỏi những lối tư duy truyền thống và thay thế bằng các lối tư dư mới hơn. Ví dụ, nếu bị yêu cầu phải dựng một ngôi nhà bằng thẻ bài, bạn có nghĩ rằng mình sẽ bẻ cong lá bài đó hay bạn đơn giản cho rằng không việc gì phải bẻ cong bài làm gì vì bạn nghĩ hồi giờ làm gì có ngôi nhà bằng thẻ bài nào dựng nên từ những thẻ bài bị bẻ cong.
Flexibility of thinking refers to the ability to easily move beyond traditional ways of thinking and come up with new ones. For instance, if you were asked to build a house of cards, would you think of bending the cards or would you just assume that you weren’t supposed to bend them because you’ve never seen a house of cards with bent cards?
Độc đáo. Originality
Đặc tính này cũng không quá khó hình dung. Đây là khả năng nghĩ ra các câu trả lời, kết nối, cách giải quyết hoặc tiếp cận khác lạ. Đặc tính này cũng tương tự như đặc tính suy nghĩ linh hoạt, nhưng khác nhau ở sự độc đáo, tức là khả năng có một ai đó trùng lặp ý tưởng với bạn là rất thấp. Không có người thứ 2 đưa ra Thuyết tương đối. Điều này không có nghĩa hai người không thể đưa ra cùng một cách giải quyết cho một vấn đề, nhưng những trường hợp như vậy chỉ đếm được trên đầu ngón tay mà thôi.
The trait of originality is pretty much just what you think it is. It is the ability to come up with unusual responses, connections, solutions, or approaches. It’s similar to flexibility of thinking, but with originality, the probability of someone else coming up with the same line of thinking is quite small. How many people came up with the Theory of Relativity, for example? This is not to say that two or more people can’t arrive at similar solutions to the same problem, but the number would be very small.
Tái định nghĩa. Redefinition
Tái định nghĩa là khả năng mô tả, xác định những thứ sẵn có từ trước theo một cách hoàn toàn mới. Ví dụ, bạn cần một cây kim nhưng lại không có. Hiện bạn chỉ có một con cá, một cây bút chì, một cái đinh và một hạt đậu xanh. Bạn sẽ dùng cái nào để làm kim? Đương nhiên là con cá rồi! Bạn có thể dùng xương cá để may. Mặc dù hơi cứng và đầu hơi tù nhưng bạn vẫn có thể mài sắc nó, đầu kia bạn tạo một cái lỗ để luồn chỉ vào. Bút chì thì quá to mà nếu bạn làm nó nhỏ lại thành kích cỡ cây kim thì nó lại không đủ cứng để may. Cây đinh thì cứng nhưng lại rất khó đục lỗ để luồn chỉ, chưa kể nếu đó là một cây kim to, bạn sẽ tốn khá nhiều thời gian để mài nhỏ nó. Đậu xanh thì dễ đục lỗ nhưng cũng dễ vỡ đôi.
Redefinition refers to the ability to see old things in new ways. For example, let’s say you need a needle, but you don’t have one. What you do have is a fish, a pencil, a nail, and a dried green bean. Which would you use to make a needle? A fish, of course! You’d use one of the bones from the fish. It is strong, but it can be sharpened and it’s possible to put a hole in it. A pencil would not be too big to use as a needle and if you made it small enough to use as a needle, it wouldn’t be strong enough. A nail is strong enough, but you’d have a really tough time getting a hole in it, and if it was a big nail, you’d have a hard time making it smaller. A dried green bean would be easy to make a hole in, but it would break quite easily.
Xem thêm: chửi thề tiếng anh là gì
Tỉ mỉ. Elaboration
Tỉ mỉ đơn giản là khả năng tìm ra những chi tiết cụ thể của một vấn đề/giải pháp mang tính bao quát. Nghĩa là một người sáng tạo nếu chỉ được gợi ý một ý tưởng hay cách giải quyết chung chung, người đó có thể khám phá ra từng bước cụ thể để hoàn thành nó.
Elaboration is simply the ability to come up with the details of a general idea or solution. It means that if a creative person is given just a general idea for a task or solution, he or she can figure out the steps it will take to complete it.
Dung hòa được sự mơ hồ. Tolerance of ambiguity
Đây là khả năng chấp nhận những điều không chắc chắn mà không cảm thấy mệt mỏi hay căng thẳng. Những người có khả năng dung hòa sự mơ hồ cao có thể nắm bắt được các quan điểm trái chiều và tìm ra cách để hòa giải chúng mà không cảm thấy mệt mỏi hay căng thẳng. Người có óc sáng tạo sẽ có khả năng kiên nhẫn chờ đợi hay tìm ra câu trả lời hoặc giải pháp thay vì trốn tránh vấn đề, đặc biệt là các vấn đề lúc đầu có vẻ khó tìm ra câu trả lời hoặc có nhiều hơn một câu trả lời.
This is the ability to accept uncertainty without feeling stress or tension. Someone with a high tolerance for ambiguity can hold conflicting views and values and find a way to reconcile the two without feeling stressed or tense. It means that the creative person can wait for an answer or solution rather than avoiding a problem or issue that does not at first seem to have a clear answer or that may seem to have more than one answer.
Cam kết. Commitment
Đặc tính này (một số người còn gọi là động lực) sẽ khiến người có óc sáng tạo trở nên gắn kết với công việc đang làm và sẵn sàng làm việc chăm chỉ và duy trì nỗ lực.
Called motivation by some, this trait enables the creative person to become deeply involved in the task at hand and to be willing to work hard and to keep on working.
Chấp nhận rủi ro. Risk taking
Mặc dù không được Guilfford đề cập nhưng đây vẫn là đặc tính thường xuất hiện trong danh sách các đặc tính cần có của sự sáng tạo. Đây là khả năng sẵn sàng tận dụng cơ hội giúp bản thân linh hoạt và có nhiều nét độc đáo hơn. Đương nhiêu là khi linh hoạt và độc đáo, con người ta sẽ dễ có xu hướng liều lĩnh hơn. Suy nghĩ sáng tạo vượt giới hạn là một chuyện, người ta còn phải dám thể hiện các ý tưởng mới và liều thực hiện nó dù có phải đối mặt với nguy cơ thất bại thậm chí là bị người khác chê cười.
Although this trait was not mentioned specifically by Guilford, it comes up frequently in lists of traits of creativity. It is the willingness to take chances which makes it easier for a person to be flexible and original. Of course, it someone is flexible and original, it’s easy to see that they might also be willing to take risks. However, it’s one thing to think outside the box, but it’s another thing to openly express new ideas and try them out even at the risk of failure and even ridicule.
Sáng tạo Small-C và Sáng tạo Big-C. Small-C Creativity and Big-C Creativity
Một số người cho rằng một người sáng tạo thực sự phải là người có khả năng phát triển một công nghệ mang tính đột phá nào đó như Steve Jobs của Apple, hay như Einstein, người đã thay đổi quan niệm về trọng lực và các phạm trù vật lý khác. Tuy nhiên, nhà tâm lý học Mihaly Csikszentmihalyi và nhiều người khác lại tin rằng đây chỉ là một nhóm người thuộc nhóm Sáng tạo Big-C mà thôi.
Some people think that a truly creative person is one who is able to develop some breakthrough technology like Steve Jobs of Apple, or someone like Einstein who changed the way we look at gravity and so much more in physics. However, psychologist Mihaly Csikszentmihalyi and others believe that these are people with Big-C creativity.
Những người thuộc nhóm sáng tạo Big-C là những người có sáng tạo mang tính thay đổi. Có nghĩ là những gì họ tạo ra, dù là một sản phẩm hay một ý tưởng, một học thuyết, có thể thực sự thay đổi thế giới. Ở quy mô nhỏ hơn, họ có thể thay đổi văn hóa hoặc phạm trù nghiên cứu. Dạng sáng tạo này khá hiếm và khó tìm..
People with Big-C creativity are those whose creative endeavors are transformative. That means that what they create, whether a product, an idea, or a theory, can literally change the world. On a slightly smaller scale, they may change their culture or their field of study. This kind of creativity is rare, but that doesn’t mean there aren’t plenty of other creative people in the world.
Nhiều người lại thuộc nhóm Sáng tạo Small-C. Những người thuộc nhóm này cũng có một số đặc tính của nhóm Big-C, nhưng sự sáng tạo của họ không đủ lớn để thay đổi thế giới. Điều đó không có nghĩa là sự đóng góp của họ không hữu ích hay không có giá trị.
In addition to Big-C creativity, we also find people with Small-C creativity. These people have the same traits as the Big-C creativity people, but their creative endeavors don’t change the world; they aren’t big. But that doesn’t mean that their contributions aren’t useful or valuable; they are.
Xem thêm: Sequin Là Gì – Bạn Sẽ Xinh Hơn Với Xu Hướng Sequin
Dù là Big-C hay Small-C, sáng tạo vẫn luôn là thứ mà con người ta mong muốn rèn luyện để có được.
Chuyên mục: Hỏi Đáp