Công ty Luật Thái An có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật hình sự, đúc kết từ rất nhiều vụ việc khách hàng mỗi năm. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác:
III. Các khung hình phạt chính đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khácIV. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự của Luật Thái An
I. Điều kiện truy cứu hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác ?
Một người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự nếu cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một số trường hợp đặc biệt thì phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.
Bạn đang xem: Cố ý gây thương tích là gì
II. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
III. Các khung hình phạt chính đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
1. Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
Hình phạt này áp dụng đối với các trường hợp sau:
Người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%
Người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ hai người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hai lần trở lên;
đ) Phạm tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đối với hai người trở lên;
e) Phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đối với người dưới mười sáu tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác một cách có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạt tù từ hai năm đến năm năm
Người nào phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o mục 1 nêu trên, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
3. Phạt tù từ bốn năm đến bẩy năm
Người nào phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bẩy năm.
4. Phạt tù từ bẩy năm đến mười hai năm
Người nào phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o mục 1 nêu trên, thì bị phạt tù từ bẩy năm đến mười hai năm.
5. Phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm
Người nào phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, không gây thương tích vào vùng mặt của nạn nhân với tỷ lệ thương tích cơ thể từ 61% trở lên hoặc không dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
Xem thêm: Vẽ Shop Drawing La Gi – Bản Vẽ Shop Drawing Là Gì
6. Chuẩn bị phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
Người nào chuẩn bị phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về tội cố ý gây thương tích. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy gọi ngay đến Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự nếu Bạn cần tư vấn trực tiếp và chính xác nhất về tất cả các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm con người.
IV. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự của Luật Thái An
1) Tại sao nên sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa hình sự ?
Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Bạn hãy đọc bài viết Dịch vụ luật sư bào chữa để hiểu những lợi ích to lớn cho mình.
2) Bảng giá dịch vụ luật sư bào chữa của Luật Thái An
Bạn có thể đọc bài viết Bảng giá dịch vụ thuê luật sư tranh tụng để có thêm thông tin, cụ thể là ở phần dịch vụ thuê luật sư vụ án hình sự.
Xem thêm: Phim Sex Là Gì – Free Phim Sex La Gi Xnxx Mp4 Porn Videos
3) Quy trình dịch vụ luật sư bào chữa của Luật Thái An
Mời bạn đọc bài viết Quy trình dịch vụ thuê luật sư tranh tụng của Luật Thái An.
Chuyên mục: Hỏi Đáp