Chữ kanji là gì? Những thông tin thú vị về Kanji

Khi mới bắt đầu học tiếng Nhật, các bạn sẽ được tiếp xúc với bảng chữ cái và làm quen với bộ chữ Kanji. Bảng chữ cái có số lượng giới hạn vừa đủ, do đó các bạn sẽ không gặp khó khăn trong việc ghi nhớ. Tuy nhiên Kanji thì khác. Những câu hỏi như, Kanji là gì, tại sao phải học Kanji? Cách học Kanji hiệu quả? Số lượng chữ Kanji là bao nhiêu? v…v… Chắc hẳn sẽ có không ít bạn thắc mắc như vậy. Trong bài viết sau đây, mời các bạn cùng tìm hiểu và giải đáp những câu hỏi trên cùng Tự học online nhé!

*
*

Mục lục

1 Chữ Kanji là gì?2 Tại sao phải học chữ Kanji?3 Số lượng Kanji trong tiếng Nhật là bao nhiêu?4 Đặc điểm của Kanji trong tiếng Nhật4.1 Kanji tiếng Nhật khác biệt với chữ Hán trong tiếng Trung4.2 Chữ Kanji cũ và Kanji mới4.3 Kanji ghép cùng ký tự đặc biệt4.4 Kanji chuẩn và Kanji biến thể5 Cách phát âm Kanji5.1 Âm On là gì ?- 音読み onyomi5.2 Âm Kun là gì – 訓読み kunyomi5.3 Cách phát âm khác6 Cách viết Kanji – quy tắc viết chữ Kanji7 Một số cách học Kanji hiệu quả?8 Kanji đối với người Nhật9 Chữ Kanji nhiều nét nhất

Chữ Kanji là gì?

Chữ Kanji (漢字) hay Hán tự chính là một hệ thống chữ tượng hình có nguồn gốc từ Trung Quốc. Bên cạnh hai bộ chữ cái Hiragana và Katakana thì Kanji chính là một phần quan trọng cấu thành nên tiếng Nhật.

Bạn đang xem: Chữ kanji là gì

Các câu văn với hỗn hợp những ký tự Hiragana, Katakana và Kanji đã tạo nên sự khác biệt hoàn toàn giữa tiếng Nhật hiện đại với tiếng Trung. (Tiếng Trung chỉ sử dụng toàn bộ chữ Hán). Theo đó, cách viết, cách phát âm, ý nghĩa của Kanji trong tiếng Nhật cũng có những đổi khác nhất định.

Tại sao phải học chữ Kanji?

Kanji có nguồn gốc từ dân tộc Hán (漢民族 – Kanminzoku) – Trung Quốc. Khoảng vài trăm năm sau sự ra đời của Kanji, hệ thống chữ này bắt đầu du nhập và ảnh hưởng tới ngôn ngữ của Nhật Bản (khoảng thế kỷ thứ 5 sau Công Nguyên) – nơi không có bộ chữ truyền thống riêng.

Sau này, cùng với sự phát triển của dòng lịch sử, ngôn ngữ tiếng Nhật cũng có những thay đổi lớn. Không chỉ riêng Kanji mà tiếng Nhật hiện đại còn có sự xuất hiện của hai bộ chữ cái khác. Đó là Hiragana và Katakana. Mỗi bộ chữ sẽ đảm nhận vai trò riêng và kết hợp lại sẽ tạo thành tiếng Nhật hoàn chỉnh. Bản thân bộ chữ Kanji, với số lượng đồ sộ cùng ý nghĩa và cách phát âm khác nhau chính là lý do khiến nó có tầm quan trọng rất lớn trong tiếng Nhật.

Xem thêm: Paranoid Là Gì – Rối Loạn Nhân Cách Paranoid Ppd

Khi học tiếng Nhật, để hiểu được ý nghĩa và cách đọc của câu và từ có chứa Kanji, trước tiên các bạn sẽ phải ghi nhớ mặt chữ, ý nghĩa và ghi nhớ cả cách phát âm On và Kun. Nói đơn giản, âm On là cách phát âm chữ Kanji đó theo âm Hán. Âm Kun là cách phát âm chữ Kanji đó theo âm thuần Nhật.

Nếu không biết hai cách phát âm này, các bạn sẽ không thể hiểu được ý nghĩa cũng như không thể giao tiếp được bằng tiếng Nhật. Đó là lý do tại sao phải học Kanji.

Số lượng Kanji trong tiếng Nhật là bao nhiêu?

Trong chương trình giáo dục phổ thông, người Nhật được học khoảng hơn 1000 chữ Kanji. Số lượng này sẽ tăng dần theo thời gian, khi học lên các cấp cao hơn. Hiệp hội Văn hóa Nhật Bản cho biết, trong đời sống xã hội nói chung, số lượng chữ Kanji tiêu chuẩn mà người Nhật sử dụng phổ biến là khoảng 2136 ký tự. Tuy nhiên, số lượng này có thể tăng thêm bởi vốn từ Kanji còn tùy thuộc vào phạm vi cuộc sống và lĩnh vực chuyên ngành.

Xem thêm: Can Thiệp Ecmo Là Gì – Ecmo Là Gì, Khi Nào Bệnh Nhân Cần Can Thiệp Ecmo

Dù vậy, số lượng chữ Kanji vừa đủ dành cho những người học tiếng Nhật được đưa ra là 1945. Nếu bạn có mục tiêu chinh phục JLPT – kỳ thi năng lực Nhật ngữ thì có thể tham khảo thông tin về số lượng Kanji cần nhớ sau:

N5: 100 chữ Kanji

N4: 300 chữ Kanji

N3: 650 chữ Kanji

N2: 1000 chữ Kanji

N1: xấp xỉ ~ 2000 chữ Kanji

Đặc điểm của Kanji trong tiếng Nhật

Kanji tiếng Nhật khác biệt với chữ Hán trong tiếng Trung

Chắc hẳn sẽ có không ít người mang suy nghĩ rằng: Kanji trong tiếng Nhật là do vay mượn nên toàn bộ chúng đều giống với chữ Hán trong tiếng Trung. Tuy nhiên, sự thật là trong quá trình sáng tạo nên ngôn ngữ, dưới sự ảnh hưởng, du nhập của chữ Hán, người Nhật cũng đã tạo ra những chữ Kanji riêng, không có trong tiếng Trung. Những chữ Kanji này được gọi là 和製漢字 (Wasei kanji – hán tự do người Nhật tạo nên) hoặc 国字 (Kokuji – quốc tự).

Ví dụ:  喰 – く(う) – Ăn, nốc, đớp

畑 – はた / はたけ – Cánh đồng

躾 – しつけ – Sự giáo dục, phép lịch sự

Chuyên mục: Hỏi Đáp