Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu (CEFR )

Giới thiệu chung

Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu (CEFR – viết tắt của Common European Framework for Reference) được Hội đồng châu Âu xây dựng nhằm thiết lập tiêu chuẩn quốc tế trong việc học, giảng dạy và đánh giá tất cả các ngôn ngữ châu Âu hiện đại.

Bạn đang xem: Cefr là gì

Các cấpđộ CEFR

Khung nàymô tả năng lực của người học dựa trên 06 mức trình độ từ cơ bản đến thành thạolà:

Basic User:A1:Breakthrough or beginner – Căn bản (là trình độ mà giáo dục VN mong đợi với HS tốt nghiệp cấp I)A2:Way stage or elementary -Sơ cấp (là trình độ mà giáo dục VN mong đợi với HS tốt nghiệp cấp II)Independent UserB1:Threshold or intermediate -Trung cấp (là trình độ mà giáo dục VN mong đợi với HS tốt nghiệp cấp III và tốt nghiệp đại học không chuyên ngữ)B2:Vantage or upper intermediate -Trung cao cấp (là trình độ mà giáo dục VN mong đợi với HS tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngữ)Proficient User:C1: Effective Operational Proficiency or advanced – Cao cấp (là trình độ mà giáo dục VN mong đợi với HS tốt nghiệp đại học chuyên ngữ)C2:Mastery or proficiency -Thành thạo

Khung tham chiếu xem ngôn ngữ như là một công cụ mà thông qua đó mỗi người có thể đạt mục tiêu của mình, vì vậy những mô tả về năng lực ngôn ngữ trong Khung này đánh giá học viên có thểlàm và đạtđược gì bằng ngôn ngữ đó.

*

CEFR đánh giá năng lực ngônngữ theo 4 kĩ năng: Nghe-nói-đọc-viết.

Do mỗi cấp độ CEFR bao hàm một loạt các khả năng ngôn ngữ khác nhau, thời gian cần để đạt được cho mỗi cấp độ là khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố, gồm động cơ, năng lực ngôn ngữ cá nhân, độ tuổi, cường độ học, phương pháp giảng dạy và học tập, …. Theo nghiên cứu của Cambridge:

Thời gian học có hướng dẫn (guided learning hours) cần thiết để đạt trình độ A1 là 75 giờ, đạt trình độ A2 là 180-200 giờ,đạt trình độ B1 là 350-400 giờ, đạt trình độ B2 là 500-600 giờ, đạt trình độ C1 là 700-800 giờ và C2 là 1000-1200 giờ.Thời gian học tập trung bình để một người chuyển từ trình độ này lên trình độ kế tiếp trên khung CEFR là 200 giờ.

Quy chiếu các kỳ thi cấp chứng chỉ tiếng Anh với khung CEFR ra sao?

Khung quy chiếu, đúng như tên gọi của nó, chỉ ra qui định chung của Hội đồng Châu Âu về việc qui đổi một số kỳ thi chuẩn quốc tế sang định mức phân chia các trình độ theo quy chuẩn châu Âu kể trên. Các hệ thống đánh giá phổ biến hiện nay như IELTS, TOEIC, TOEFL, đều có thể quy chiếu sang CEFR . Nói cách khác, với người dạy và học ngoại ngữ, khung tham chiếu này cho chúng ta thông tin những kỳ thi chuẩn mực nào có thể được qui đổi ra khung trình độ Châu Âu và mức qui đổi chi tiết ra sao. Đặc biệt Chuẩn CAMBRIDGE của đại học Cambridge ESOL Examinations tương đương khung tham chiếu CEFR này.

Bảng quy chiếu các chứng chỉ tiếng Anh Cambridge với các bậc trong khung CEFR

*

Bảng quy đổi điểm TOEFL Primary, TOEFL Junior,TOEIC, IELSTS sang Khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR)

*

(Ảnh: IIG Việt Nam)

*

(Ảnh:SlideShare)

Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữáp dụng tại Việt Nam (VSTEP)

Giới thiệu chung

VSTEP là từ viết tắt của tiếng Anh “Vietnamese Standardized Test of English Proficiency” là kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (tương đương với trình độ A1, A2, B1, B2, C1,C2).

Xem thêm: Favicon Là Gì – Làm Thế Nào để Thêm Favicon Vào Website

VSTEPđược xây dựng nhằm trở thành một công cụ đánh giá năng lực tiếng Anh từ bậc 3 – 5 cho đối tượng sau trung học phổ thông, được sử dụng trong phạm vi toàn quốc và hướng tới được quốc tế công nhận. Đây cũng là một mục tiêu của Đề án Ngoại ngữ 2020. VSTEP được áp dụng đối với cơ sở đào tạo ngoại ngữ, chương trình đào tạo ngoại ngữ, và người học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Giấy chứng nhận không ghi thời hạn mà hạn sử dụng sẽ tùy thuộc vào đơn vị sử dụng. Như vậy có thể coi như chứng chỉ VSTEP có giá trị vĩnh viễn.

Yêu cầu về chứng chỉ tiếng Anh theo từng loạiđối tượng

Theo đề án ngoại ngữ 2020 và các văn bản liên quan:

1. Chứng chỉ tiếng Anh A2 được yêu cầu với

giáo viên mầm non, tiểu học, THCSThi công chức hoặc đang là công chức hạng chuyên viên

2. Trình độ Tiếng Anh B1 cần có đối với

học viên chuẩn bị bảo vệ thạc sỹ và chuẩn bị nộp hồ sơ NCS

Học sinh, sinh viên các trường Đại học Cao đẳng (B1)

Những bạn chuẩn bị thi thạc sỹ được miễn thi tiếng Anh đầu vào nếu có chứng chỉ B1.

Thi công chức hoặc đang là công chức hạng chuyên viên chí;nh

3. Trình độ tiếng Anh B2 cần có đối với

Giáo viên tiếng Anh cấp 01 và 02

Chuẩn bị làm đầu ra NCS

Sinh viên chất lượng cao (CLC) trường ĐHQGHN

Chuyên viên cao cấp

4. Trình độ tiếng Anh C1

Giáo viên tiếng Anh THPT và giảng viên tiếng Anh không chuyên ngữ tại các trường Đại học, Cao đẳng

Sinh viên nhiệm vụ chiến lược Đại học Quốc Gia Hà Nội

Các bài thi VSTEP

Kỳ thi Vstep đánh giá cả 4 kĩ năng:

NgheVstep listeningĐọc Vstep readingViết Vstep writingNói Vstep speaking

Hiện có nhiều bài thi Vstep tiếng Anh để đánh giá các bậc trình độ, cụ thể như sau:

Tháng 07 năm 2017 trường ĐHNN – ĐHQGHN đã ra định dạng bài thi Vstep.3 đánh giá năng lực tiếng Anh bậc 3 (tương đương tiếng Anh B1) dành cho người lớn.

Xem thêm: Feng Shui Là Gì – Feng Shui Trong Tiếng Tiếng Việt

Ngoài các bài thi trên, hiện một số trường vẫn đang áp dụng bài thi tiếng Anh B1 sau đại học cho thạc sỹ, đầu vào NCS và bài thi tiếng Anh B1 cho đầu ra NCS.

Chuyên mục: Hỏi Đáp