Bạn đang xem: Bảo hiểm xã hội là gì
Con người muốn tồn tại và phát triển cần có sự lao động. Chính từ sự xuất hiện của lao động đã làm xuất hiện mối quan hệ giữa “người lao động” và “người sử dụng lao động”. Bên cạnh việc người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền lương hàng tháng thì họ còn cần phải chi trả 1 khoản tiền khi người lao động ốm đau, tai nạn, qua đời,… Nếu như người lao động không xảy ra vấn đề gì thì người sử dụng lao động sẽ không phải bỏ ra chi phí gì nhưng đôi khi lại xảy ra dồn dập dẫn đến việc người sử dụng lao động phải mất một khoản tiền rất lớn.
Từ đó đã xuất hiện những quỹ tiền nhằm bảo hộ cho cuộc sống người lao động mà hiện nay được gọi là Bảo hiểm xã hội. Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ giúp mọi người có cái nhìn tổng quan, khái quát nhất về Bảo hiểm xã hội.
Nội dung bài viết
3 Một số khái niệm cấu thành bảo hiểm xã hội5 Phân loại bảo hiểm xã hội5.1 Bảo hiểm xã hội bắt buộc5.1.2 Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc5.1.3 Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc5.2 Bảo hiểm xã hội tự nguyện5.2.3 Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Cơ sở pháp lý
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;Nghị định số 115/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Bảo hiểm xã hội là gì?
Hiện nay, văn bản pháp luật quy định chi tiết nhất, hoàn chỉnh và cụ thể về bảo hiểm xã hội là Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Ngoài ra, còn có các văn bản pháp luật khác cũng quy định, hướng dẫn về bảo hiểm xã hội như Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH,…
Về khái niệm bảo hiểm xã hội, hiện nay có rất nhiều sách báo, giáo trình Đại học có đưa ra các quan điểm khác nhau dưới các góc nhìn khác nhau. Dưới góc độ kinh tế: bảo hiểm xã hội không trực tiếp chữa bệnh khi người lao động ốm đau, tai nạn hay sắp xếp công việc mới cho họ khi họ mất việc làm mà chỉ giúp đỡ họ có một phần thu nhập khi người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
Dưới góc độ pháp lý: Chế độ bảo hiểm xã hội là tổng hợp những quy định của pháp luật, do Nhà nước ban hành, quy định về các hình thức đảm bảo về vật chất và tinh thần cho người lao động hoặc người thân trong gia đình người lao động khi họ bị mất hoặc giảm một phần khả năng lao động.
Vậy tóm lại bảo hiểm xã hội là gì?
Hiện nay, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã có quy định về khái niệm bảo hiểm xã hội như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là gì
Một số khái niệm cấu thành bảo hiểm xã hội
Các bên trong quan hệ bảo hiểm xã hội
Gồm bên thực hiện bảo hiểm xã hội, bên tham gia bảo hiểm xã hội, bên được bảo hiểm xã hội:
Trên thế giới, có quốc gia bên thực hiện bảo hiểm xã hội là do nhà nước thành lập hoặc do những tổ chức được tư nhân lập ra và hoạt động theo quy định của pháp luật. Ở nước ta, hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội là do Nhà nước thành lập và tổ chức thực hiện từ trung ương đến địa phương.Bên tham gia bảo hiểm xã hội là người đóng góp phí bảo hiểm xã hội cho bản thân hoặc cho người khác hưởng. Theo quy định của pháp luật, bên tham gia bảo hiểm xã hội là người sử dụng lao động, người lao động và trong một vài trường hợp sẽ là Nhà nước.Bên được bảo hiểm xã hội là người lao động và thân nhân của họ khi thỏa mãn các điều kiện được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội.
Các yếu tố cấu thành các chế độ bảo hiểm xã hội
Đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội;Điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội;Mức hưởng và thời hạn hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Các chế độ bảo hiểm xã hội
Hiện nay ở nước ta có các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
Quỹ bảo hiểm xã hội là gì?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Chức năng của bảo hiểm xã hội
Nhiều người lao động thường băn khoăn và không muốn tham gia bảo hiểm xã hội vì nghĩ rằng mức đóng bảo hiểm xã hội khá cao nhưng không hiểu rõ được bảo hiểm xã hội để làm gì? Vậy thực chất khi đóng bảo hiểm xã hội để làm gì?
Thứ nhất, bảo hiểm xã hội sẽ bảo đảm thay thế hoặc bù đắp sự thiếu hụt về thu nhập của người lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro trong cuộc sống khi tai nạn, ốm đau, …
Thứ hai, bảo hiểm xã hội sẽ phân phối lại thu nhập. Chức năng này thể hiện ở việc người lao động san sẻ thu nhập theo thời gian. Cụ thể họ sẽ rút phần thu nhập từng tháng cả mình để dành cho những phần trợ cấp khi gặp rủi ro. Hay việc người sử dụng lao động cũng sẽ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thành từng khoản tiền nhỏ tránh phải mất một khoản tiền lớn cho người lao động khi họ gặp nhiều rủi ro cùng 1 lúc. Ngoài ra, người lao động khỏe đóng góp cho người lao động ốm đau, người lao động trẻ đóng góp cho người lao động già.
Thứ ba, góp phần tạo sự tương trợ, chia sẻ giữa các nhóm người. Mỗi người lao động chỉ phải đóng một phần tiền nhỏ theo thu nhập nhưng với số lượng người lao động lớn sẽ tạo thành một quỹ bảo hiểm khổng lồ, giúp đỡ cho những người lao động gặp rủi ro. Hay việc người sử dụng lao động trích ra từ nguồn thu đóng bảo hiểm xã hội sẽ không phải lo lắng khi người lao động của họ gặp rủi ro.
Như vậy, bảo hiểm xã hội mang tính chất kinh tế – xã hội, giúp cho mối quan hệ lao động ổn định, doanh nghiệp phát triển, kinh tế hưng thịnh.
Bảo hiểm xã hội
Phân loại bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội bao gồm những loại bảo hiểm nào? Hiện nay có rất nhiều phương thức phân loại bảo hiểm xã hội. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã phân loại bảo hiểm xã hội theo hình thức của bảo hiểm xã hội gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một loại hình bảo hiểm xã hội, khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộcMức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
Về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động như sau:
mức đóng bảo hiểm xã hội
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động
mức đóng bảo hiểm xã hội
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động, bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Để biết cụ thể bạn có thể xem bài viết chi tiết về mức đóng bảo hiểm xã hội
Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộcChế độ ốm đau
Khi người lao động bị ốm đau, tai nạn không phải là tai nạn lao động hoặc tự hủy hoại sức khỏe của họ và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y Tế thì họ sẽ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Trường hợp người lao động có con dưới 7 tuổi cũng sẽ được hưởng chế độ nghỉ con ốm nếu như có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau cùng mức hưởng chế độ ốm đau phụ thuộc vào đối tượng hưởng, làm việc trong môi trường bình thường hay làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại , nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên, mắc bệnh nhẹ hay mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y Tế ban hành và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Sau khi hưởng chế độ ốm đau, trong vòng 30 ngày kể từ ngày quay lại làm việc mà sức khỏe người lao động chưa được phục hồi thì họ còn được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
Chế độ thai sản
Người lao động thuộc đối tượng và thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khi đang đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản.
Đối với người lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ được nghỉ khám thai; nghỉ hưởng chế độ khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ hưởng chế độ khi sinh con; nghỉ hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai. Ngoài ra, lao động nữ khi mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cũng sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện hưởng.
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Bạn có thể tham khảo chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh con
Lao động nữ sau khi hưởng chế độ thai sản, trong vòng 30 ngày kể từ ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động khi bị tai nạn lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và đủ điều kiện được quy định thuộc Điều 43, Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sẽ được hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Xem thêm: Phishing Email Là Gì? – Cách Ngăn Chặn Phishing Email Mới
Ngoài khoản trợ cấp một lần và trợ cấp hàng tháng, người lao động khi đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, chế độ bệnh nghề nghiệp còn có thể được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; hưởng trợ cấp phục vụ hàng tháng; trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao đọng, bệnh nghề nghiệp; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật.
Chế độ hưu trí
Về điều kiện nghỉ hưu phụ thuộc vào tuổi, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tối thiểu là 20 năm, công việc, mức suy giảm khả năng lao động,… được quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Mức lương hưu hàng tháng của người lao động đóng bảo hiểm xã hội tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội. Năm 2019, tương ứng với 45% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động nam nghỉ hưu tham gia bảo hiểm xã hội 17 năm; lao động nữ nghỉ hưu tham gia bảo hiểm xã hội 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Về thời điểm hưởng lương hưu hoặc là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật; hoặc là tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội; hoặc là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Ngoài ra, nếu như người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau 1 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội; ra nước ngoài định cư; mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng thì họ có thể yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận (huyện) nơi mà họ cư trú để hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần phụ thuộc vào thời gian đã tham gia bảo hiểm xã hội và mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với cách xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần:
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ phụ thuộc vào thời gian bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội.Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất hiện nay sẽ gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất một lần.
Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đó chết. Nhân thân của những đối tượng trên được hưởng trợ cấp mai táng khi người đó bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
Trợ cấp tuất là khoản bảo hiểm thu nhập cho người lao động, phần thu nhập dành cho những thân nhân của những người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội không có khả năng lao động như những người đã già (hết tuổi lao động) hoặc trẻ em (chưa đến tuổi lao động). Trước đây những người này đã sống bằng nguồn thu nhập (hoặc nguồn bảo hiểm thu nhập) của người lao động.
Mức trợ cấp tuất hàng tháng phụ thuộc vào mức lương cơ sở, mức trợ cấp tuất một lần phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ trong hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội, có mục đích hỗ trợ thu nhập cho người lao động bị mất thu nhập do thất nghiệp. Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đang tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi bị thất nghiệp. Trong thời gian 3 tháng kể từ ngày thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm. Người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Về thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người lao động hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: Đóng hằng tháng; Đóng 03 tháng một lần; Đóng 06 tháng một lần; Đóng 12 tháng một lần; Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần; Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức trên cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu.
Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyệnChế độ hưu trí
Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện về tuổi và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Mức lương hưu hàng tháng phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Thời điểm hưởng lương hưu của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần thay vì lương hưu hàng tháng:
Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;Ra nước ngoài để định cư;Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.Chế độ tử tuất
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên và người đang hưởng lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động hoặc người đang hưởng lương hưu chết.
Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội.
Sổ bảo hiểm xã hội
Hiện nay mỗi người lao động sau khi ký hợp đồng lao động với bên người sử dụng lao động sẽ có một quyển sổ bảo hiểm xã hội. Vậy sổ hiểm xã hội để làm gì? Sổ bảo hiểm xã hội là Sổ dùng để ghi chép quá trình làm việc, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội làm căn cứ để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Sổ bảo hiểm xã hội hiện nay bao gồm bìa sổ bao gồm những thông tin cơ bản của người tham gia bảo hiểm xã hội và số sổ bảo hiểm xã hội hoặc mã số sổ bảo hiểm xã hội; tờ rời trong sổ bảo hiểm xã hội có nội dung là quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Vậy mã sổ bảo hiểm xã hội là gì? Số sổ bảo hiểm xã hội là gì? Mã số sổ bảo hiểm xã hội có phải là số sổ bảo hiểm xã hội hay không? Vấn đề này được quy định tại công văn 3340/BHXH-ST năm 2017 về cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo mã số bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, theo đó:
Thay thế cụm từ “Số sổ:” in trên bìa và tờ rời của sổ BHXH bằng cụm từ “Mã số:”
Ví dụ: bìa và tờ rời sổ BHXH trước đây in “Số sổ: 0118000001”, nay được in là “Mã số: 0118000001”
Như vậy, về bản chất số sổ bảo hiểm xã hội và mã số BHXH là giống nhau.
Xem thêm: Phần Mềm Sửa Lỗi Pin Android, Battery Calibration
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với vấn đề bảo hiểm xã hội là gì. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội để được hỗ trợ kịp thời.
Chuyên mục: Hỏi Đáp