Giới thiệuĐơn vị hành chínhKhối ngoạiKhối phòng khámKhối nộiKhối cận lâm sàngTin tức – Sự kiệnBản tin bệnh việnCải cách hành chínhKiến thức Y khoaBảng kiểm Quy trình kỹ thuậtTài liệu Truyền thông dinh dưỡngPhác đồQuy trình kỹ thuậtBảng công khai tài chính, Giá Dịch Vụ

*

*

1.

Bạn đang xem: Amphetamin là thuốc gì

ĐẠI CƯƠNG:

– Lần đầu tiên tổng hợp Amphetamin vào năm 1887, đến năm 1920, cứu thuốc điều khám phá Dextroamphetamin và Methamphetamin, sau đó Amphetamin được xử dụng trên lâm sàng. Amphetamin có chứa trong một số loại thuốc như Benzphetamine, Diethylpropion, Phendimetrazine, Phenmetrazine, và Phentermine có tác dụng gây chán ăn điều trị béo phì. Dextroamphetamin (Dexedrine) và Methylphenidat (Ritalin) điều trị rối loạn giấc ngủ và giảm tập trung ở trẻem.

– Trong những năm 1980, ma túy tổng hợp, chủ yếu là các dẫn xuất Methylenedioxy Amphetamin và Methamphetamin, trở nên thịnh hành, trong đó nhiều nhất là 3,4 – Methylen Dioxymethamphetamin (MDMA) và 3,4 Methylenedioxyethamphetamin (MDEA).

Amphetamin, Methamphetamin, MDMA (thuốc lắc), Paramethoxyamphetamin (PMA) và một vài dẫn xuất khác của Amphetamin hiện nay là những ma túy tổng hợp có tác dụng kích thích và gây ảo giác được xử dụng phổ biếnnhất.

– Các chất này được hấp thu tốt qua đường uống và có thể tích phân bố lớn (Vd = 3–33 L/kg), chuyển hóa chủ yếu ở gan. Đào thải của hầu hết Amphetamin phụ thuộc vào pH niệu, pH niệu axit thì Amphetamin được đào thải nhanh hơn.

2. NGUYÊNNHÂN:

Thường do lạm dụng ma túy tổng hợp.

3.CHẨNĐOÁN:

3.1.Lâmsàng:

Dựa vào hỏi bệnh có dùng Amphetamin và có triệu chứng lâm sàng của ngộ độc thuốc cường giao cảm.

– Triệu chứng thần kinh trung ương: nói nhiều, lo âu, mất ngủ, kích thích, co giật và hôn mê. Có thể bị xuất huyết não do tăng huyết áp hoặc do viêm mạch.

– Biểu hiện ngoại vi cấp: vã mồ hôi, run, tăng trương lực cơ, nhịp nhanh, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim cấp (thậm chí ngay cả với mạch vành bình thường).Nếutiêmnhầmvàođộngmạchgâycomạchcóthểdẫnđếnhoạitử.

– Tử vong do nhịp nhanh thất, co giật, xuất huyết não hoặc do tăng thân nhiệt. Tăng thân nhiệt là hậu quả của co giật và tăng vận cơ quá mức và có thể gâytổnthươngnão,tiêucơvân,vàsuythận.

– Hội chứng Serotonin: rung giật cơ, máy cơ, kích thích, vã mồ hôi, rung giật nhãn cầu, tăng phản xạ gân xương đặc biệt ở chi dưới, tăng trương lực cơ, tăng thânnhiệt.

– Dùng kéo dài Amphetamin gây sút cân, bệnh cơ tim, tăng áp động mạch phổi,cónhữngđộngtáclậplại(nhưcàotrênda),hoangtưởng,tâmthần.Những rối loạn tâm thần có thể kéo dài nhiều ngày hoặc hàng tuần. Sau khi ngừng thuốc mệtmỏi,ngủnhiều,ănnhiềuvàtrầmcảmkéodàinhiềungày.

– Thời gian xuất hiện triệu chứng: sau uống là 1 giờ, trong vòng vài phút với đường tiêm. Thời gian tác dụng kéo dài 2 tới 12 giờ với liều thông thường, nếu dùng liều lớn có thể kéo dài tới 48giờ.

*Mức độ của ngộđộcAmphetamin:

Bảng:Mức độ nặng của ngộ độc Amphetamin

Mức độ nhẹ

Mức độ trung bình

Mức độ nặng

Sảng khoái

Kích thích

Tăng thân nhiệt

Tăng tỉnh thức

Hoang tưởng

Toan chuyển hóa

Nghiến răng

Ảo giác

Tiêu cơ vân

Thay đổi tính tình

Vã mồ hôi

Suy thận cấp

Nhịp nhanh

Đau bụng

Tăng kali máu

Tăng HA

Hồi hộp trống ngực

Giảm HA

Đau ngực

DIC, tử vong

3.2. Cận lâmsàng:

a) Xét nghiệm đặc hiệu:

– Amphetamin và các dẫn chất được phát hiện trongnước tiểu, giúp chẩn đoán xác định. Không có liên quan giữa nồng độ Amphetamin huyết thanh với mức độ nặng trên lâm sàng và do đó thường không định lượngAmphetamin máu.

Xem thêm: Hướng Dẫn Sử Dụng Phần Mềm Avast Secure Browser Là Gì

– Các dẫn xuất của Amphetamin và các Amin Adrenergic có thể phản ứng chéo khi làm bằng phương pháp miễn dịch, để chẩn đoán cần làm thêm cácxétnghiệmkhác: sắckýlớpmỏng,sắckýkhíkhốiphổ.

b) Xét nghiệm khác: ĐGĐ, đường máu, ure, creatinin, CK, CKMB,troponin T, tổng phân tích nước tiểu, đông máu cơ bản. Điện tim 12 chuyển đạo và mắc Monitor theo dõi điện tim, CT sọ não (nếu nghi ngờ xuất huyết não). Siêu âm tim và đặt catheter động mạch phổi trong trường hợp nghi ngờ bệnh van tim và tăng áp mạchphổi.

3.3. Chẩn đoán xác định: hoàn cảnh sau dùng ma túy tổng hợp, lâm sàng cóhộichứngAdrenergic,xétnghiệmcóAmphetamintrongnướctiểu.

3.4.Chẩn đoán phânbiệt:

Ngộ độc các ma túy tổng hợp khác.

4. ĐIỀUTRỊ:

4.1.Nguyên tắc điềutrị:

Hồi sức là điều trị cơ bản. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

4.2.Điều trị cụthể:

a) Cấp cứu và các biện pháp hồi sức:

− Khaithôngđườngthởvàthôngkhínhântạonếucần.

− Điều trị kích thích, co giật, hôn mê và tăng thân nhiệt. Benzodiazepin có hiệuquảtốttrongđiềutrịchốngcogiật,ngoàiracácButyrophenon(Haloperidol và Droperidol) cũng được dùng.

− Tiếp tục theo dõi thân nhiệt, điện tim và các dấu hiệu sinh tồn khác trong ít nhất là 6giờ.

− Điều trị tăng huyết áp: tốt nhất được điều trị bằng thuốc an thần, nếu không hiệu quả dùng thuốc giãn mạch ngoại vi như Phentolamin hoặc Nitroprussid.

− CơnnhịpnhanhbằngPropranololhoặcEsmolol.

b) Dùng than hoạt và rửa dạ dày:là không cần thiết nếu uống một lượng nhỏ hoặc trung bình.

c) Rửa ruột toàn bộ:được cân nhắc khi uống để vận chuyển ma túy (số lượng lớn).

d)Thuốc giải độc đặc hiệu: không có

e) Tăng đào thải:lọc máu ngắt quãng và lọc máu qua cột than hoạt không hiệu quả.

g) Axithóanướctiểu:làmtăngđàothảiDextroAmphetaminnhưngkhôngđược khuyến cáo vì nguy cơ làm tăng ngộ độc Myoglobinvới thận.

Xem thêm: Hội đồng Thành Viên Tiếng Anh Là Gì, Pháp Luật 360

5. TIÊNLƯỢNGVÀBIẾNCHỨNG:

Hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng. Dùng ma túy tổng hợp có thể dẫn đến nhiều vấn đề về tâmthần.

Chuyên mục: Hỏi Đáp