Trên khắp các phương tiện truyền thông, thẻ căn cước công dân được nhắc đến như một loại thẻ thần kỳ. Được kỳ vọng thay thế hầu hết các giấy tờ nhân thân của cá nhân như: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế… thậm chí hộ chiếu. Vậy thẻ căn cước công dân là gì? Công dụng và tiện ích của nó ra sao
Tất cả thông tin cần biết về thẻ căn cước công dân
Căn cước công dân là gì
Thẻ căn cước công dân là gì
Thẻ căn cước công dân là thẻ thể hiện các thông tin căn cước công dân. Hay nó là loại thẻ thể hiện các thông tin cơ bản về lai lịch, đặc điểm nhận dạng của công dân.
Bạn đang xem: Cccd là gì
Mẫu thẻ căn cước công dân
Nói đơn giản, thẻ căn cước công dân là loại chứng minh nhân dân mới. Gọi là giấy chứng minh nhân dân là vì CMND làm bằng giấy. Gọi là thẻ căn cước công dân vì CCCD làm bằng nhựa plastic. Chính xác là làm từ phôi thẻ từ, tương tự như thẻ ATM của ngân hàng. Vì vậy nó bền hơn, đẹp hơn và tiện ích hơn CMND.
Mẫu mặt sau thẻ căn cước công dânThẻ căn cước công dân tiếng anh là gì
Thẻ căn cước công dân dịch sang tiếng anh là “Identity Card”, viết tắt là “ID”. Chứng minh nhân dân dịch sang tiếng anh cũng là “Identity Card”, viết tắt là “ID”. Rất nhiều người thắc mắc là dịch sai. Nhưng không, dịch vậy chính xác 100%. Bản chất 2 loại giấy tờ này là như nhau, chỉ khác nhau ở tên gọi bằng tiếng Việt.
Điều kiện được cấp thẻ
Công dân từ 14 tuổi trở lênĐăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh thành đã triển khai sử dụng thẻ CCCD
Các tỉnh thành đã triển khai thẻ căn cước công dân
Bà Rịa – Vũng Tàu; Cần Thơ; Hà Nam; Hà Nội; Hải Dương; Hải Phòng; Hưng Yên; Nam Định; Ninh Bình; Quảng Bình; Quảng Ninh; Tây Ninh; Thái Bình; Thanh Hóa; Thành phố Hồ Chí Minh; Vĩnh Phúc
Thời hạn thẻ căn cước công dân
Theo luật căn cước công dân, thẻ phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trong thực tế, thời hạn được cấp phù hợp với từng đối tượng. Đây là 2 ví dụ mà mình biết. “A” 22 tuổi được cấp thời hạn đến năm 40 tuổi; “B” 38 tuổi được cấp thời hạn đến năm 60 tuổi.
Các thông tin trên thẻ
Mặt trước: Số căn cước công dân; Họ và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Có giá trị đến (thời hạn, ngày hết hạn)
Mặt sau: Mã vạch; Ngón trỏ trái; Ngón trỏ phải; Đặc điểm nhận dạng; Ngày cấp; Nơi cấp
Khác biệt giữa thẻ căn cước công dân và chứng minh nhân dân
Cũng giống như hộ chiếu, ngày hết hạn được ghi rõ trên thẻ CCCD. Khi hết thời hạn này, công dân có trách nhiệm đi cấp đổi thẻ mới. Đây được coi là một cải tiến so với chứng minh nhân dân. Thời hạn CMND được quy định là 15 năm bằng một thông tư mà tôi chưa bao giờ đọc.
Xem thêm: Mô Tả Tiếng Anh Là Gì
Số thẻ căn cước công dân gồm 12 số thay vì 9 số như CMND. Công thức để tạo nên 12 số CCCD khoa học hơn CMND. Và giải quyết được nhiều vấn đề tồn tại của CMND. CMND gắn với đầu số của tỉnh thành đăng ký thường trú. CCCD gắn với tỉnh thành đăng ký khai sinh. Nơi đăng ký thường trú thì thường xuyên thay đổi, còn nơi đăng ký khai sinh cả đời không đổi. Phía dưới, tôi sẽ nói kỹ hơn về công thức này.
Trên thẻ căn cước công dân không có thông tin về dân tộc và tôn giáo như CMND. Thay vào đó thẻ CCCD có thêm thông tin về quốc tịch. Điều này mang tính quốc tế hơn, nhắm đến một tương lai khi Việt Nam ký hiệp ước với các quốc gia khác công nhận CCCD thay cho hộ chiếu.
Nơi cấp thẻ CCCD là Cục Cảnh sát Đăng ký Quản lý Cư trú và Dữ liệu Quốc gia về Dân cư. Còn CMND do Công an các tỉnh thành đăng ký hộ khẩu cấp. Việc tập trung về 1 cơ quan quản lý sẽ giúp dữ liệu đồng nhất, tránh sai sót, tiết kiệm nguồn lực, thời gian và tiền bạc của ngân sách nhà nước. Điều này cũng tương tự như hộ chiếu trên cả nước do Cục Quản lý Xuất nhập cảnh quản lý.
Xem thêm: Gm Là Gì – General Manager Là Gì Chức Năng
Các thông tin được mã hóa trên mã vạch, mặt sau của thẻ. Đây là một đặc trưng của thẻ từ. Các thông tin được mã hóa trên mã vạch, mặt sau của thẻ. Phải qua các thiết bị đọc thẻ mới có thể truy suất được thông tin. Tuy nhiên, với người am hiểu về công nghệ thẻ, thì tất yếu một tương lai gần, CCCD sẽ chuyển sang dạng thẻ chíp. Với độ bảo mật cao, đa tính năng, tiện ích hơn gấp nhiều lần thẻ từ. Sau khi chuyển sang công nghệ thẻ chíp, viễn cảnh về một thẻ CCCD thần kỳ mới có thể xảy ra. Điều đó lý giải quan điểm của tôi cho rằng những gì báo chí nói về thẻ CCCD thần kỳ là “viễn cảnh” và “rất xa”
Số định danh cá nhân là gì
Sở dĩ người ta coi thẻ căn cước công dân là loại thẻ thần kỳ có thể thay thế hầu hết các giấy tờ nhân thân như: sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, đăng ký kết hôn… Là bởi số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân chính là số thẻ căn cước công dân bao gồm 12 chữ số. Mỗi công dân chỉ có 1 số định danh cá nhân. Số này sẽ gắn với cả đời công dân dù bạn có đổi thẻ CCCD bao nhiêu lần đi nữa. Điều này khác với chứng minh nhân dân. Nếu bạn thay đổi tỉnh thành đăng ký hộ khẩu thường trú và làm lại CMND, số CMND sẽ thay đổi. Vì mỗi tỉnh thành có một đầu số CMND khác nhau. Có nhiều người vẫn sử dụng 2 thậm chí 3 CMND song song dù cho Luật pháp cấm. Với thẻ CCCD thì không!
Trên cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia, số định danh cá nhân được liên kết với toàn bộ thông tin nhân thân của công dân. Chúng ta không thể đăng nhập vào cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia, nhưng từ 12 chữ số thẻ, có thể đọc một số thông tin cơ bản như sau:
Ý nghĩa số thẻ căn cước công dân
Thẻ căn cước công dân có 12 số, tạo thành từ công thức sau:
Số CCCD = 3 chữ số đầu + 1 chữ số + 2 chữ số + 6 chữ số cuối
Ý nghĩa = mã tỉnh thành khai sinh + giới tính theo thế kỳ + năm sinh + 6 số ngẫu nhiên
Bảng mã tỉnh thành
Mã | Tên tỉnh thành | Mã | Tên tỉnh thành |
1 | Hà Nội | 49 | Quảng Nam |
2 | Hà Giang | 51 | Quảng Ngãi |
4 | Cao Bằng | 52 | Bình Định |
6 | Bắc Kạn | 54 | Phú Yên |
8 | Tuyên Quang | 56 | Khánh Hòa |
10 | Lào Cai | 58 | Ninh Thuận |
11 | Điện Biên | 60 | Bình Thuận |
12 | Lai Châu | 62 | Kon Tum |
14 | Sơn La | 64 | Gia Lai |
15 | Yên Bái | 66 | Đắk Lắk |
17 | Hoà Bình | 67 | Đắk Nông |
19 | Thái Nguyên | 68 | Lâm Đồng |
20 | Lạng Sơn | 70 | Bình Phước |
22 | Quảng Ninh | 72 | Tây Ninh |
24 | Bắc Giang | 74 | Bình Dương |
25 | Phú Thọ | 75 | Đồng Nai |
26 | Vĩnh Phúc | 77 | Bà Rịa – Vũng Tàu |
27 | Bắc Ninh | 79 | Hồ Chí Minh |
30 | Hải Dương | 80 | Long An |
31 | Hải Phòng | 82 | Tiền Giang |
33 | Hưng Yên | 83 | Bến Tre |
34 | Thái Bình | 84 | Trà Vinh |
35 | Hà Nam | 86 | Vĩnh Long |
36 | Nam Định | 87 | Đồng Tháp |
37 | Ninh Bình | 89 | An Giang |
38 | Thanh Hóa | 91 | Kiên Giang |
40 | Nghệ An | 92 | Cần Thơ |
42 | Hà Tĩnh | 93 | Hậu Giang |
44 | Quảng Bình | 94 | Sóc Trăng |
45 | Quảng Trị | 95 | Bạc Liêu |
46 | Thừa Thiên Huế | 96 | Cà Mau |
48 | Đà Nẵng |
Mã giới tính sinh theo thế kỷ
Thế kỷ | Năm | Nam | Nữ |
20 | 1990-1999 | 0 | 1 |
21 | 2000-2099 | 2 | 3 |
22 | 2100-2199 | 4 | 5 |
23 | 2200-2299 | 6 | 7 |
24 | 2300-2399 | 8 | 9 |
Trên đây là toàn bộ các thông tin cần biết về thẻ căn cước công dân. Nếu bạn đang kỳ vọng công dụng thần kỳ của nó, thì hãy trở về mặt đất. Hiện tại, CCCD chỉ thay thế CMND mà thôi. Những điều báo chí vẽ ra chỉ “có thể” thành hiện thực. Nhưng hiện thực đó là hiện thực rất rất xa đấy.
Chuyên mục: Hỏi Đáp