Tế bào mast (dưỡng bào) có mặt trong các mô, trong tế bào chất có các hạt ưa kiềm, nhưng nhỏ hơn các hạt trong BC kiềm. Cũng như BC kiềm, tế bào mast được hoạt hóa khi trên bề mặt các thụ thể gắn với Fc của IgE còn phần Fab gắn chéo với KN, hoặc khi có các chất gây phản vệ C3a, C5a gắn vào thụ thể bề mặt. Trong cả hai trường hợp xẩy ra nhiều sự kiện: enzym màng hoạt hóa ion Ca++ xâm nhập vào tế bào, các hạt (bọng) và các chất trung gian có sẵn tiết ra ngoài. Các chất hóa học trung gian mới được tạo thành từ axit arachidonic.
Bạn đang xem: Mast cell là gì
Đầu tiên là hoạt hóa esteaz serin tiếp theo là hoạt hóa metyl transferaz một mặt tác động lên photpholipit màng tế bào, một mặt tác động lên adenyl cyclaz, chất này làm tăng Adenosin monophotphat vòng (cAMP) và hoạt tí;nh protein kinaz. Sự gắn metyl vào photpholipit và sự hoạt hóa photpholipaz cũng dẫn đến sự hoạt hóa protein kinaz (thông quá sự tạo thành diacylglyxerol) và liên quan đến 3 sự kiện:
Mở kênh Canxi ở màng sinh chất, làm thoát Ca++ nội bào. Sự tạo thành fusagenic lipit làm tăng sự dung hợp giữa màng sinh chất và màng hạt. Sự tạo thành axit arachidonic để từ đó tổng hợp nên các chất hóa học trung gian. Sự hoạt hóa adenyl cyclaz, rất quan trọng với các việc thoát các chất hóa học trung gian, cho dù nếu ngăn cản sự hoạt hóa, cũng không ngăn cản sự metyl hóa photpholipit Khi Ca++ vào tế bào sẽ gắn với calmodulin nên làm tăng hoạt tí;nh của nhiều loại enzym (trong đó có protein kinaz) và thúc đẩy quá trình, theo đó các protein khung tế bào làm co các vi sợi dần làm thoát hạt và các nội chất từ hạt. Thuốc chống dị ứng natri cromoglycat ngăn cản sự phá hạt của tế bào mast và ngăn cản sự thấm ion Canxi qua màng.
Các sản phẩm của tế bào mast
Giai đoạn nghỉ
Các chất hóa học trung gian có sẵn:
• Histamin
• Heparin proteoglycan
• Yếu tố hóa ứng động (ECF – eosinophil chemotactic factor và NCF – neutrophil chemotactic factor)
• Hydrolaz axit (ví; dụ glucuronidaz, photphataz)
• Proteaz trung tí;nh (ví; dụ tryptaz, chymaz)
Giai đoạn hoạt hóa
Các chất tiết khác:
• Leukotrien: ví; dụ LTB4, LTC4, LTD4, LTE4 (SRS)
• Prostaglandin: ví; dụ PGD1
• Chất hoạt hóa tiểu cầu: PAF – platelet activating factor
• Cytokin: IL1, -3, -4, -6, -8, yếu tố kí;ch thí;ch quần lạc của các tế bào hạt và ĐTB (GM-CSF), yếu tố hoại tử ung thư-α (TNF-α)
Tóm lại:
Tế bào mast và BC kiềm khi trên bề mặt gắn với IgE hoặc các độc tố gây phản vệ C3a và C5a sẽ được hoạt hóa làm thoát bọng (hạt) và tiết các chất trung gian gây viêm. Một số chất trung gian của tế bào mast được hình thành từ trước và tí;ch lũy trong hạt (ví; dụ histamin). Khi tế bào được hoạt hóa chúng sẽ được giải phóng ngay. Một số chất trung gian mới được hình thành (ví; dụ leukotrien, prostaglandin). Tế bào mast cũng tiết ra cytokin. BC axit có các hạt chứa các chất trung gian gây dung giải (protein kiềm) chúng được tiết ra khi có các IgE, IgG gắn trên bề mặt, ví; dụ giun ký sinh. BC trung tí;nh cũng tiết ra một số chất trung gian gây viêm (ví; dụ các trao đổi axit arachidonic và cytokin) ngược lại một số chất lại có hiệu quả kháng viêm đối với các chất trung gian của tế bào mast.

Sự hoạt động và tiết chất trung gian của tế bào mast – (Theo R.Gordon, T.Ian,2000)
Tiểu cầu
Tiểu cầu là loại tế bào có nhân, kí;ch thước nhỏ (3µm) được biệt hóa từ tế bào nhân khổng lồ (megakaryocyte) ở tủy xương. Khi tiếp xúc với bề mặt lạ sẽ tiết ra tromboplastin, là một loại enzym (trombokinaz) gây đông máu ngoài ra cũng sản xuất các amin hoạt mạch (histamin) khi bị kí;ch thí;ch bởi các yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF – platelet activating factor) tham gia vào quá trình viêm. Trên bề mặt tiểu cầu cũng có MHC-I và các thụ thể dành cho IgE.
Các tế bào lympho
Các tế bào gốc từ tủy xương phát triển thành 2 quần thể tế bào lympho chí;nh. Nếu biệt hóa trong tuyến ức thì được tế bào T còn trong túi Fabricius (hoặc tủy xương của động vật có vú) thì được tế bào B. Đây là cơ quan tiếp tục sản sinh và hoàn thiện tế bào lympho trong suốt đời sống cá thể.
Sự phát triển của tế bào B
Trước hết tiền tế bào B (pre.B) được gắn với chuỗi muy của IgM, sau đó chuỗi muy lại gắn ngẫu nhiên với chuỗi nhẹ để tạo IgM nằm trên bề mặt tế bào chưa chí;n, với chức năng thụ thể tế bào B (BCR), có thể liên kết được với KN. Thụ thể tế bào B rất đa dạng. Sở dĩ như vậy vì có sự sắp xếp lại gen dòng phôi. Chúng có khả năng chọn lựa một cách ngẫu nhiên các gen vùng biến đổi mã cho vị trí; kết hợp với KN. Sự tái sắp xếp các gen này tạo ra trong cơ thể một lượng khổng lồ, có thể lên tới 108, các dòng tế bào B chuyên biệt có các BCR khác nhau và vì thế mà hệ thống miễn dịch có khả năng nhận ra nhiều loại KN khác nhau. Tuy nhiên mỗi tế bào B chỉ có một loại thụ thể giống nhau dành cho một loại KN xác định. Một số tế bào B không được trưởng thành theo cách này. Chúng không tái sắp xếp lại các gen vùng biến đổi để mã hóa cho chức năng nhận biết KN lạ, mà lại nhận biết KN bản thân, do đó chúng phải bị tự chết theo lập trình (apoptosis), theo đó ADN của chúng sẽ bị tự phân giải.
Quá trình hoạt hóa và thành thục tế bào B
Phần lớn tế bào B chí;n được gắn đầu tiên là IgM, sau đó là IgD trên bề mặt, sẽ rời khỏi tủy xương tới cơ quan lympho ngoại vi. Tại đây chúng sẽ được hoạt hóa bởi KN và bởi interleukin do tế bào T cung cấp, nhờ đó thúc đẩy sự biểu hiện của phân tử MHC-II (HLA-II) trên tế bào B. Kiểu đáp ứng này gọi là phụ thuộc tuyến ức, vì nó cần sự hỗ trợ của tế bào T do tuyến ức sinh ra. Ngược lại, một số KN (ví; dụ cacbohydrat, glycolipit, một số protein trùng hợp) có thể kí;ch thí;ch hoạt hóa tế bào B một cách trực tiếp mà không cần có sự tham gia của tế bào T. Kiểu đáp ứng này gọi là độc lập với tuyến ức (TI-thymus independent). Có hai dạng: TI-1 là các mitogen – là các KN kí;ch thí;ch trực tiếp tế bào B tăng sinh (ví; dụ lipopolysaccharit của vi khuẩn). Loại khác là KN TI-2, chúng có các epitop lặp lại, có khả năng liên kết chéo với các thụ thể của tế bào B (ví; dụ lông roi vi khuẩn).
Sau khi được hoạt hóa bởi KN, tế bào B trở thành nguyên bào lympho (lymphoblast), một số chuyển thành tế bào plasma (tương bào) để sản xuất KT. Trên bề mặt tế bào plasma không có KT. Một số tế bào B khác chuyển sang trạng thái nghỉ, tạo thành một quần thể tế bào B nhớ đặc hiệu; một khi KN cũ tái xuất hiện chúng sẽ tạo ĐƯ MĐ thứ cấp nhanh và mạnh mẽ hơn.

Sự hóa hóa tế bào B nhớ – (Theo R.Gordon, T.Ian ,2000)
(1) Chế biến và trình diện KN nhờ MHC-II được tế bào TH2 nhận diện.
(2) Tế bào B đặc hiệu KN có MHC-II sẽ gắn và chế biến KN rồi tương tác với tế bào TH2.
(3) Hoạt hóa tế bào B tạo tế bào plasma sản xuất KT đặc hiệu với KN
Cytokine tham gia vào quá trình hoạt hóa, APC – antigen presenting cell: tế bào trình diện kháng nguyên, P: tế bào plasma sản xuất kháng thể
Tóm tắt
Tế bào B
Khi tế bào B biệt hóa trong tủy xương, chúng trở thành các tế bào có thẩm quyền miễn dịch, có khả năng tạo KT, là thụ thể cho một KN duy nhất. Sẽ có một tế bào B tạo ra một loại KT ứng với một loại KN mà ta sẽ gặp trong đời sống.
Nhận diện KN
1- Sự đa dạng của tế bào B là do tái tổ hợp di truyền. Khi xẩy ra biệt hóa, các lympho bào không biệt hóa sẽ lắp ráp ngẫu nhiên các đoạn ADN để tạo ra hàng triệu tế bào B có ADN khác về mặt di truyền với các ADN nguyên thủy.
2- KT trên bề mặt tế bào B nhận diện KN trên bề mặt của các tác nhân gây bệnh hoặc của tế bào nhiễm.
3- Khi KT gắn với KN sẽ tạo ra phức hợp KN-KT, chúng có thể gắn khí;t hoặc không khí;t. Nếu không khí;t thì gọi là ái lực thấp sẽ dẫn tới ĐƯMD yếu.
Xem thêm: Valentine Trắng Là Gì – Và Những điều ý Nghĩa Bạn Cần Biết
Hoạt hóa tế bào B
1- Chỉ các tế bào B có thụ thể (là KT) gắn được với KN lạ mới được hoạt hóa. Các tế bào được lựa chọn này sẽ phân chia tạo ra một dòng (chọn lọc dòng). Một số tiếp tục biệt hóa tạo tế bào plasma sản xuất KT, số khác trở thành tế bào nhớ tồn tại lâu dài, để chống lại KN trong tương lai.
2- Các tế bào B có thể được hoạt hóa trực tiếp bới KN không phụ thuộc tuyến ức. Các KN lớn với nhiều epitop giống nhau sẽ kí;ch thí;ch một ĐƯMD tương đối yếu.
3- Hầu hết KN phụ thuộc tuyến ức đòi hỏi phải có tế bào TH. Tế bào TH hoạt hóa tế bào B để nhận diện KN cùng loại.
4- ĐTB và các tế bào trình diện KN khác (APC) tiết ra cytokin gọi là interleukin-1 (IL-1) để hoạt hóa tế bào B và tế bào TH.
5- Tế bào TH đã hoạt hóa tiết ra IL-2 để hoạt hóa tế bào T và B, IL-4, IL-10 để kí;ch thí;ch tế bào B tạo dòng và biệt hóa thành tế bào plasma, sán xuất KT. IL-5, IL-6 và IFN-γ cùng kí;ch thí;ch tế bào B biệt hóa thành tế bào plasma.
6- Khi hết KN, quá trình sản xuất KT cũng tắt, chỉ còn lại tế bào B nhớ. Nếu gặp lại KN đó lần sau, tế bào B nhớ sẽ tạo ra ĐƯMD nhanh và mạnh hơn mà không cần phải kí;ch thí;ch tế bào B nguyên thủy để nhận diện KN từ đầu.
Đáp ứng tế bào B
1- KT có thể chống KN trực tiếp hoặc gián tiếp. Một số KT gọi là kháng độc tố (antitoxin) gắn trực tiếp vào epitop độc tố của vi khuẩn để làm bất hoạt. Số khác có thể gắn trực tiếp vào KN bề mặt virut.
2- KT có thể tác động gián tiếp trong phản ứng opsonin, ADCC hoặc hoạt hóa bổ thể.
3- KT là globulin được tạo thành để chống lại KN kí;ch thí;ch sinh ra nó. KT có cấu tạo gồm 4 chuỗi polypeptit: 2 chuỗi dài (H) và 2 chuỗi ngắn (L) gắn với nhau bằng dây nối sulfua hydro. Ở 2 đầu (phí;a NH2) của 2 chuỗi tạo vị trí; kết hợp KN (paratop).
4- KT có 5 lớp: IgG, IgA, IgM, IgD và IgE.
Xem thêm: Maneuver Là Gì – Nghĩa Của Từ Maneuver
5- Cơ thể có khả năng tạo nhiều loại KT để đáp ứng với bất kỳ KN là do chúng sắp xếp lại gen ADN dòng phôi của tế bào B.
Chuyên mục: Hỏi Đáp