Bạch hầu là một căn bệnh truyền nhiễm cấp tí;nh có khả năng lây lan mạnh qua đường hô hấp, gây ra những biến chứng nguy hiểm đến tí;nh mạng con người. Tuy nhiên, nếu hiểu và có các biện pháp phòng ngừa, đặc biệt là làm tốt công tác tiêm phòng sẽ hạn chế tối đa nguy cơ nhiễm bệnh.

Bạn đang xem: Bệnh bạch hầu như thế nào

Bài viết dưới đây, Bệnh viện Đa khoa thienmaonline.vn sẽ chia sẻ những thông tin giúp độc giả nắm được bệnh bạch hầu là gì cũng như mức độ nguy hiểm của bệnh. Hãy dành ra ít phút để bổ sung thêm những kiến thức hữu ích cho mình bạn nhé!

1. Tình hình bệnh bạch hầu ở nước ta hiện nay

Trong tháng 6, nước ta đã có 4 ca nhiễm bạch hầu tại huyện Krông Nô và 8 ca tại huyện Đắk Glong của tỉnh Đắk Nông, trong đó bé gái 9 tuổi kể trên vì phát hiện muộn nên tử vong. Theo Cục Y tế Dự phòng thì hai huyện này đều có tỷ lệ tiêm phòng vắc xin bạch hầu thấp và các trường hợp nhiễm trên đều chưa được tiêm phòng.

Trước tình hình diễn biến bệnh tại tỉnh Đắk Nông, Bộ Y Tế đã nhanh chóng gửi công văn tới Uỷ ban nhân dân tỉnh tăng cường các biện pháp phòng, chống bệnh đồng thời cũng đề nghị Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên cử đội hỗ trợ đến địa phương để triển khai và thực hiện quyết liệt công tác kiểm soát bệnh. Cho đến nay, theo Cục trưởng Cục Y tế Dự phòng thì các ổ dịch đều đã ổn định và qua 4 ngày không có ghi nhận thêm trường hợp mắc bệnh nào.

*

Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm xảy ra chủ yếu trên đối tượng là trẻ em

Vậy bạch hầu là gì? Nó nguy hiểm như thế nào mà từ ban lãnh đạo các cấp đến người dân lại có sự quan tâm nhiều đến thế?

2. Khái niệm về bệnh bạch hầu và nguyên nhân gây bệnh

Bạch hầu là gì?

Bạch hầu (Diphtheria) là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn bạch hầu (tên khoa học là Corynebacterium Diphtheria) gây ra. Đây là một bệnh cấp tính với đặc trưng là hình thành lớp màng giả hay còn gọi là giả mạc ở tuyến hầu họng, tuyến hạnh nhân, niêm mạc trong mũi, thanh quản hay trên da, niêm mạc mắt, cơ quan sinh dục.

Vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium Diphtheria

Vi khuẩn bạch hầu là nguyên nhân gây ra bệnh và có khả năng lây từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc với dịch tiết hoặc đường hô hấp.

*

Vi khuẩn bạch hầu là nguyên nhân gây bệnh và có khả năng lây lan nhanh

Corynebacterium Diphtheriae là vi khuẩn gram dương hiếu khí, rất mảnh, có hình như dùi trống hoặc hình que. Sau khi vi khuẩn này bị nhiễm thực khuẩn bào có mang gen độc tố tox gene thì chúng sẽ sản xuất ra toxigenicity và gây bệnh cho cơ thể ký chủ.Vi khuẩn này có ba type gồm gravis, intermedius, và mitis. Cả ba đều có khả năng sản sinh ra độc tố để gây bệnh nhưng với mức độ giảm dần.

Cơ chế sinh bệnh

Sau khi vi khuẩn xâm nhập vào hầu họng hay một số vị trí niêm mạc khác trên cơ thể người không có miễn dịch chống lại chúng sẽ nhanh chóng tiết ra độc tố gây bệnh. Tại đây, độc tố sẽ ức chế quá trình tổng hợp tế bào mới và làm chết tế bào, hình thành các màng giả. Sao đó độc tố vào máu và di chuyển khắp cơ thể, gây tổn thương nhiều cơ quan mà chúng đi qua hay lưu hành như tim, thần kinh,…

3. Mức độ nguy hiểm của bệnh bạch hầu như thế nào?

Tùy vào từng vị trí khác nhau mà bạch hầu cũng chia thành các thể biểu hiện bệnh khác nhau. Thông thường, sau thời gian ủ bệnh tối đa 10 ngày thì bệnh nhân có những biểu hiện phổ biến như sốt, sưng các tuyến ở cổ, sưng họng, viêm và đau rát cổ họng, ho, dịch nhầy, đờm có mủ, đôi khi còn lẫn máu, người hay mệt mỏi, chán ăn,… Hầu hết các trường hợp sau khi có biểu hiện ra bên ngoài thì sẽ nhanh chóng được sử dụng thuốc kháng độc tố kết hợp với kháng sinh.

*

Tùy vào vị trí cư trú của vi khuẩn mà bệnh nhân có các triệu chứng khác nhau

Tuy nhiên, nếu độc tố quá mạnh hoặc người bệnh không có sự can thiệp điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Tất cả các biến chứng đều bắt nguồn từ độc tố của vi khuẩn và thường có sự tương quan với các tổn thương lan tỏa.

Xem thêm: Sản Phẩm Du Lịch Là Gì, Các Yếu Tố Cấu Thành

Hai biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh là khi có sự tác động của vi khuẩn gây viêm cơ tim và viêm dây thần kinh.

Viêm cơ tim

Người bệnh sẽ thường xuyên có biểu hiện mệt mỏi, tức ngực, khó thở, rối loạn nhịp tim, ngất đột ngột. Việc điều trị biến chứng tim sẽ rất khó khăn, với các trường hợp nặng hay suy tim có thể phải sử dụng máy thở. Biến chứng có thể xảy ra vào giai đoạn toàn phát hoặc sau khi khỏi bệnh vài tuần và thường có tiên lượng xấu với tỷ lệ tử vong khá cao.

Viêm dây thần kinh

Khi vi khuẩn lưu trú trong các dây thần kinh, nhất là thần kinh vận động sẽ có các biểu hiện như liệt màn khẩu cái (ở tuần thứ ba), liệt các dây thần kinh mãn nhãn, cơ, chi, liệt cơ hoành (ở tuần thứ năm). Liệt cơ hoành cơ thể dẫn đến viêm phổi, suy hô hấp. Với biến chứng này, bệnh nhân tử vong thường do các biến chứng khác gây ra, nếu không thì vẫn có khả năng hồi phục hoàn toàn.

4. Các biện pháp phòng bệnh bạch hầu

Theo tổ chức WHO thì đối tượng dễ bị nhiễm vi khuẩn nhất hiện nay là trẻ em, tuy nhiên, với người lớn chưa tiêm phòng cũng có thể là đối tượng nguy cơ. Do đó, bên cạnh việc tìm hiểu bạch hầu là gì thì bạn cũng cần phải biết các biện pháp phòng bệnh sau đây để bảo vệ sức khỏe của bản thân cũng như những người xung quanh:

Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc nước sát khuẩn, giữ vệ sinh thân thể, nhất là họng và mũi, rửa và súc miệng thường xuyên bằng nước muối.

Che miệng mỗi khi ho, hắt hơi, không dùng chung các vật dụng cá nhân với người bệnh, hạn chế tiếp xúc, đặc biệt là dịch tiết để tránh làm lây lan vi khuẩn.

Thường xuyên vệ sinh, sát trùng khu vực sân vườn, nhà ở, nhất là hộ có con nhỏ.

Các nhà trẻ phải đảm bảo luôn sạch, thoáng mát, có ánh nắng chiếu vào để diệt khuẩn.

Xem thêm: Dự Án Khu Đô Thị The Manor Central Park, Dự Án The Manor Central Park Btx

Khi có bất kỳ biểu hiện nào nghi ngờ bệnh phải nhanh chóng tuân thủ các biện pháp cách ly và đến cơ sở y tế để kiểm tra.

*

Tiêm phòng vắc xin bạch hầu là cách phòng bệnh tốt nhất được Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện

Chuyên mục: Sức Khỏe