Sưu Tầm 1 Số Cách Chơi Chữ Trong Sách Báo, Sưu Tầm Một Số Cách Chơi Chữ Trong Sách Báo Update 11/2024

Soạn văn lớp 7 bài Chơi chữ ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 165 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không? – Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn. – Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp. Câu 3 (trang 166 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo.

Soạn văn lớp 7 bài Thành ngữ

Soạn văn lớp 7 bài Cảnh khuya, Rằm tháng giêng

Soạn văn lớp 7 trang 164 tập 1 bài Chơi chữ ngắn gọn hay nhất

*

Soạn văn lớp 7 bài Chơi chữ ngắn gọn hay & đúng nhất

——————————————————————————–

Câu hỏi bài Thế nào là chơi chữ tập 1 trang 164

Đọc bào ca dao sau đây và trả lời câu hỏi.

Đang xem: Sưu tầm 1 số cách chơi chữ trong sách báo

Bà già đi chợ Cầu Đông,

Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?

Thầy bói xem quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.

1. Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này?

2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là dựa trên hiện tương gì của từ ngữ.

3. Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng gì?

——————————————————————————

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Thế nào là chơi chữ

Trả lời câu 1 soạn văn bài Thế nào là chơi chữ trang 164

Từ “lợi” mà bà già nói nghĩa là lợi ích, thuận lợi

– Từ lợi mà thầy bói nói: phần phía dưới chân răng.

→ Cách tạo ra tình huống này nhằm tạo ra tiếng cười.

Trả lời câu 2 soạn văn bài Thế nào là chơi chữ trang 164

Việc sử dụng từ lợi cuối câu của bài ca dao dựa trên hiện tượng từ đồng âm khác nghĩa

Trả lời câu 3 soạn văn bài Thế nào là chơi chữ trang 164

Tạo ra tiếng cười hài hước, dí dỏm

——————————————————————————–

Câu hỏi bài Các lối chơi chữ tập 1 trang 164

Ngoài các lối chơi chữ như ở mục I, còn những lối chơi chữ khác. Em hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu dưới đây.

1. Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp

Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dươn.

(Tú Mỡ)

2. Mênh mông muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ

(Tú Mỡ)

3. Con cá đối bỏ trong cối đá,

Con mèo cái nằm trên mái kèo,

Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.

Xem thêm: Chi Tiết Cách Tính Điểm Trong Chơi Golf Chuẩn Xác Nhất, Cập Nhật 2019

(Ca dao)

4. Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,

Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.

Mời cô mời bác ăn cùng,

Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.

(Phạm Hổ)

——————————————————————————

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Các lối chơi chữ

Trả lời câu soạn văn bài Các lối chơi chữ trang 164

(1) dựa vào hiện tượng gần âm để chơi chữ:

+ Danh tướng: vị tướng tài giỏi, có tài điều binh khiển tướng

+ Ranh tướng: kẻ ranh mãnh, ý thơ mỉa mai, chế giễu

(2) Mượn lối nói điệp âm: điệp phụ âm “m”tới 14 lần → Diễn tả mịt mùng của không gian tràn ngập màn mưa

( 3) Nói lái: Cá đối nói lái thành cối đá. Mèo cái nói thành mái kèo

→ Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa

(4) Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa

+ Sầu riêng: chỉ một loại trái cây Nam bộ

+ Sầu riêng: nỗi buồn chỉ một mình thấu hiểu.

——————————————————————————–

Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Chơi chữ lớp 7 tập 1 trang 165

Câu 1 (trang 165 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trong bài thơ trên, cho biết tác giả đã dùng các từ ngữ nào để chơi chữ?

Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,

Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.

Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,

Nay thét mai gầm rát cổ cha.

Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,

Lằn lưng cam chịu dấu roi tra,

Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,

Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.

(Lê Quý Đôn)

Câu 2 (trang 165 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?

– Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.

– Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.

Xem thêm: Series Liên Quân Cách Chơi Trong Game, Hướng Dẫn Chơi Liên Quân Cho Người Mới Từ A

Câu 3 (trang 166 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo.

Câu 4 (trang 166 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

Trong bài thơ Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?

Cảm ơn bà biếu gói cam,

Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?

Ăn quả nhớ kẻ trống cây,

Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?

——————————————————————————–

Sách giải soạn văn lớp 7 bài Phần Luyện Tập

Trả lời câu 1 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 165

Lối chơi chữ dùng các từ gần nghĩa: liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có nghĩa chỉ các loại rắn

+ Lối chơi chữ thứ hai sử dụng hiện tượng đồng âm:

+ Liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ), nhẹ, chậm yếu (tính từ)

+ Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ), chỉ tính chất cứng (tính từ): cứng rắn, cứng đầu

Trả lời câu 2 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 165

Những tiếng chỉ sự gần gũi: thịt, mỡ, dò, nem, chả → thức ăn làm từ thịt lợn

+ Cách nói này là dùng lối nói chơi chữ

+ Thể hiện sự đánh tráo khái niệm hài hước, dí dỏm

– Những tiếng chỉ sự vật gần gũi: nứa, tre, trúc, hóp → thuộc từ chỉ cây cối thuộc họ tre

+ Sự chơi chữ tạo ra sự hài hước, dí dỏm

Trả lời câu 3 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 166

+ Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò

Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện

+ Chủ báo, bảo chú cứ làm thơ

Kinh tế, kê tính rất chính xác

Trả lời câu 4 soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 166

– Trong dòng thơ cuối cùng Bác Hồ sử dụng thành ngữ “khổ tận cam lai”

+ Ý muốn nói: trải qua hết những ngày đau khổ, tăm tối sẽ tới những ngày sung sướng, hạnh phúc trong độc lập, tự do

——————————————————————————–