HF: Hợp đồng lao động là gì? Hình thức và nội dung cụ thể của hợp đồng lao động được pháp luật quy định thế nào? Chủ thể hợp pháp của hợp đồng lao động gồm những ai? Cùng House-family tìm hiểu những yếu tố và Tải mẫu hợp đồng lao động mới nhất qua bài viết dưới đây nhé.
Tham khảo thêm:
- Đơn xin nghỉ phép
- Mẫu đơn xin nghỉ việc
- Mẫu đơn xin việc
- Cách viết mail xin việc và gửi email cho nhà tuyển dụng phù hợp nhất 2021
- Cách viết mục tiêu nghề nghiệp trong CV
I. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG LÀ GÌ?
Điều 15 Bộ luật lao động 2012 (BLLĐ) quy định về Hợp đồng lao động là sự thoả thuận hợp pháp được phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động về những nội dung như việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, bao gồm cả quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Phạm vi của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động với tư cách là một trong những hình thức pháp lý để tuyển dụng lao động cho nên nó được trực tiếp áp dụng trong phạm vi đối tượng nhất định. Theo quy định, phạm vi điều chỉnh đối tượng của Hợp đồng lao động được áp dụng với tất cả người lao động trực tiếp làm việc trong các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thuộc trong khuôn khổ cụ thể mà pháp luật cho phép, có đủ điều kiện và có nhu cầu thuê mướn, sử dụng lao động, trừ trường hợp phạm vi đối tượng sau đây:
- Những người thuộc trường hợp đối tượng điều chỉnh là Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức (những người đã là công chức, viên chức vẫn có thể trực tiếp tham gia quan hệ hợp đồng lao động nếu công việc của họ không bị pháp luật hiện hành cấm).
- Đại biểu Quốc hội,và các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp chuyên trách, cùng những người giữ các chức vụ trong cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân trực tiếp được Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các cấp bầu hoặc có thể cử ra theo nhiệm kỳ.
- Người được cơ quan liên quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng nhất định trong doanh nghiệp nhà nước.
- Thành viên Hội đồng quản trị hợp pháp doanh nghiệp.
- Những người có chức năng khác nhau thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoạt động theo Quy chế của tổ chức đó.
- Cán bộ chuyên trách thực hiện các công tác đảng, công đoàn, thanh niên trong các doanh nghiệp nhưng trực tiếp không hưởng lương của doanh nghiệp.
- Xã viên Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã thuộc diện không hưởng tiền lương, tiền công.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và viên chức công tác trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.
Chủ thể của hợp đồng lao động
Chủ thể hợp pháp của hợp đồng lao động gồm người lao động và người sử dụng lao động. Trong đó:
Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng thực hiện lao động, làm việc theo các điều khoản trong hợp đồng lao động, được trả lương và trực tiếp chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, cần chú ý đối với từng trường hợp mà pháp luật có quy định riêng. Cụ thể:
- Đối với người nước ngoài làm việc, công tác tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam: Được quy định tại điều 169 BLLĐ
- Đối với người lao động Việt Nam đang làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có địa điểm tại Việt Nam: Được quy định trong điều 168 BLLĐ
Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định ngoại lệ về điều kiện chủ thể của hợp đồng lao động, cụ thể là những ví dụ như: sử dụng lao động dưới 15 tuổi để làm những công việc phù hợp mà pháp luật cho phép; không được sử dụng lao động nữ, lao động tàn tật, thậm chí là lao động cao tuổi… để làm những công việc, vị trí mà pháp luật cấm.
Đối với người lao động, việc giao kết và ký hợp đồng lao động mang tính trực tiếp, không được ủy quyền (trừ trường hợp đã được quy định tại Khoản 2 Điều 18 BLLĐ Đối với công việc tiến hành theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn kết thúc dưới 12 tháng). Đối với người chủ các cơ sở sử dụng lao động, họ có thể ủy quyền cho người khác ký kết hợp động lao động, tuy nhiên cũng trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân.
Hình thức của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động hợp pháp phải được giao kết bằng văn bản và được lập làm thành 02 bản. Theo đó thì người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản. Tuy nhiên cng trừ trường hợp đối với công việc tạm thời có thời hạn ngắn – dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động cụ thể bằng lời nói (có bằng chứng).
Hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định được áp dụng cho các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không có xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ ba tháng trở lên
- Hợp đồng lao động được giao kết với người giúp việc gia đình (Điều 180 BLLĐ)
- Hợp đồng lao động với nhân viên phục vụ làm thuê cho cơ sở hợp pháp kinh doanh Karaoke (được quy định tại Khoản 6 Điều 32 Nghị định số 604/VBHN-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng)
Hợp động lao động được giao kết bằng lời nói do các bên thỏa thuận thông qua sự đàm phán thương lượng bằng ngôn ngữ mà có thể không lập thành văn bản. Quá trình giao kết hợp đồng có thể có hoặc không có người làm chứng tùy theo yêu cầu của các bên. Khi thực hiện giao kết bằng lời nói, các bên đương nhiên phải tuân thủ chặt chẽ pháp luật về giao kết hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động bằng lời nói được áp dụng đối với công việc cụ thể và tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng.
Hợp đồng lao động bằng hành vi thể hiện thông qua hành vi của các chủ thể liên quan khi tham gia quan hệ. Ví dụ: hành vi làm việc được giao của người lao động; hành vi thực hiện bố trí công việc, trả lương theo công việc của người sử dụng lao động.
Thời hạn của hợp đồng lao động
Trong các nội dung của hợp đồng lao động, thì yếu tố thời hạn của hợp đồng được pháp luật lao động quy định cụ thể và thực tế, đây cũng là vấn đề quan trọng được các bên quan tâm. Thời hạn của hợp đồng lao động là khoảng thời gian được xác định là có hiệu lực của hợp đồng lao động. Thời hạn của hợp đồng lao động được quy định bao gồm:
- Hợp đồng lao động trong đó không xác định thời hạn: là hình thức hợp đồng mà theo nội dung được thỏa thuận thì hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hoàn toàn hiệu lực của hợp đồng. Loại hợp đồng này thông thường được các bên áp dụng với công việc thường xuyên, lâu dài. Pháp luật có những quy định cụ thể đối với loại hợp đồng này, người lao động theo đó có quyền chấm dứt không cần lí do.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hình thức giao kết hợp đồng mà trong đó hai bên xác định cụ thể thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến mốc 36 tháng.
Ngoài ra, Bộ luật Lao động còn quy định “Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định được xác định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc cụ thể có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, hoặc được nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc các trường hợp nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”
Quy định cụ thể và cực kỳ quan trọng này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động. Vì đối với trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên, thì chế độ, quyền lợi cũng như vấn đề việc làm của người lao động được đánh giá là đảm bảo và ổn định hơn. Tuy nhiên thì trách nhiệm của người sử dụng lao động với người lao động và xã hội cũng thực sự cao hơn so với loại Hợp đồng lao động cũ – dưới một năm (về điều kiện đảm bảo việc làm, đào tạo, bảo hiểm xã hội…)
Khi hợp đồng lao động được ký kết có xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hết hạn, mà người lao động trong trường hợp này vẫn tiếp tục làm việc, thì trong thời hạn nhiều nhất là 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên liên quan phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trong trường hợp nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng đến 36 tháng đã được giao kết trong quá khứ sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trường hợp cụ thể mà hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được tiến hành ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm những công việc được người sử dụng lao động giao, thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
II. CÓ MẤY LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG?
Theo Bộ luật Lao động 2012, hợp đồng lao động Việt Nam có 03 loại: hợp đồng lao động theo mùa vụ, hợp đồng lao động xác định thời hạn và cuối cùng là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn lao động dưới 12 tháng
- Hợp đồng lao động có xác định thời hạn: Hợp đồng lao động xác định có thời hạn được coi là loại hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến thời hạn 36 tháng.
- Hợp đồng lao động trong đó không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động trong đó không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà trong đó hai bên nhất trí không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động Việt Nam chỉ được giao kết theo một trong hai loại là: một là hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hai là hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động 2019, thì từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động của chúng ta phải được giao kết theo một trong 02 loại sau đây:
Kết luận: Từ ngày 01/01/2021 sẽ chỉ còn 02 loại hợp đồng lao động như trên, thay vì 03 loại như quy định tại Bộ luật lao động 2012.
III. NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHI NÀO?
Điều kiện để tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
- Hợp đồng mùa vụ: Phải có lý do hợp pháp theo khoản 1 Điều 37 và báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
- Hợp đồng xác định thời hạn: Phải có lý do hợp pháp theo khoản 1 Điều 37 và báo trước ít nhất 30 ngày.
- Hợp đồng không xác định thời hạn: Không cần lý do, chỉ cần báo trước 45 ngày.
Đối với những trường hợp cụ thể cần lưu ý, ví dụ như:
- Người lao động không được chủ lao động bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc như hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động
- Không được trả lương và mức đãi ngộ đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận
- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục
- Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục, thì trong trường hợp người làm việc theo hợp đồng lao động đã được xác định thời hạn, mà khả năng lao động của người lao động chưa được hồi phục, thì phải báo cho chủ lao động trước ít nhất 03 ngày làm việc, điều này cũng thực hiện linh hoạt đối với tất cả các loại hợp đồng.
Đối với trường hợp cụ thể là lao động nữ mang thai nghỉ do yêu cầu của bác sĩ thì thời hạn nghỉ sẽ theo chỉ định của bác sĩ.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2021, khi Bộ luật Lao động 2019 bắt đầu có hiệu lực, thực tế sẽ có nhiều thay đổi và thêm các quy định cụ thể về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, ví dụ như: Người lao động hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động không cần lý do.
IV. TẢI MẪU HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG MỚI NHẤT
Sau đây là mẫu hợp đồng lao động mới nhất 2021:
Để download mẫu hợp đồng lao động mới nhất bạn đọc click vào link sau: CLICK
Tham khảo thêm:
- Đơn xin nghỉ phép
- Mẫu đơn xin nghỉ việc
- Mẫu đơn xin việc
- Cách viết mail xin việc và gửi email cho nhà tuyển dụng phù hợp nhất 2021
- Cách viết mục tiêu nghề nghiệp trong CV
Nội dung của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động hợp pháp phải có những nội dung cơ bản sau đây:
- Tên và địa chỉ chính xác người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp.
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ cụ thể nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động.
- Công việc và địa điểm chính xác nơi làm việc.
- Thời hạn cụ thể của hợp đồng lao động.
- Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, bao gồm cả các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
- Chế độ nâng bậc, cùng với chế độ nâng lương.
- Thời giờ làm việc, thời giờ người lao động có thể nghỉ ngơi.
- Trang bị bảo hộ lao động nếu cần thiết cho người lao động.
- Bảo hiểm xã hội và các khoản bảo hiểm y tế.
- Chế độ đào tạo, bồi dưỡng, kết hợp nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Khi người lao động được giao làm những công việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ… được xác định theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động trong trường hợp này có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động chính xác những thông tin về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, bao gồm cả yếu tố quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.
Đối với người lao động được giao trách nhiệm làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, thì pháp luật cũng tùy theo loại công việc mà hai bên đảm nhiệm, để có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động cũng như thực hiện thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết lần lượt trong các trường hợp quá trình thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.
Nội dung cụ thể của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước sẽ trực tiếp do Chính phủ quy định.
Trên đây là những chia sẻ bổ ích về hợp đồng lao động cùng những điều kiện liên quan. Mong rằng qua bài viết này, bạn đã có cho mình hành trang pháp lý tốt để chuẩn bị cho chặng đường sự nghiệp phía trước. Chúc bạn sớm thành công!